I. TIỂU DẪN
1. Tác giả:
- Tiểu sử: + Sinh 1937 tại TP. Huế
+ Quê gốc ở Quảng trị, sống, học tập và hoạt động cách mạng ở Huế -> cuộc đời tác giả gắn liền với Huế nên tình cảm, tâm hồn thấm đẫm nền văn hoá của mảnh đất này.
- Sự nghiệp văn học:
+ Phong cách nghệ thuật:
* Là cây bút uyên bác, giàu chất trí tuệ.
* Tài hoa, trí tưởng tượng phong phú lãng mạn đậm chất thơ.
* Lối viết hướng nội, xúc tích, có chiều sâu văn hoá, cảm hứng nhân văn.
+ Tác phẩm chính: (SGK)
2. Tác phẩm – Thể loại.
- Xuất xứ:
- Hoàn cảnh ra đời.
- Cảm hứng sáng tác:
- Vị trí đoạn trích: bài kí gồm 3 phần, đoạn trích nằm ở đoạn đầu và đoạn kết của bài kí.
-> Là tác phẩm tiêu biểu cho đặc trưng thể loại và văn phong của HPNT.
Ai đã đặt tên cho dòng sông I. Tiểu dẫn 1. Tác giả: - Tiểu sử: + Sinh 1937 tại TP. Huế + Quê gốc ở Quảng trị, sống, học tập và hoạt động cách mạng ở Huế -> cuộc đời tác giả gắn liền với Huế nên tình cảm, tâm hồn thấm đẫm nền văn hoá của mảnh đất này. - Sự nghiệp văn học: + Phong cách nghệ thuật: * Là cây bút uyên bác, giàu chất trí tuệ. * Tài hoa, trí tưởng tượng phong phú lãng mạn đậm chất thơ. * Lối viết hướng nội, xúc tích, có chiều sâu văn hoá, cảm hứng nhân văn. + Tác phẩm chính: (SGK) 2. Tác phẩm – Thể loại. - Xuất xứ: - Hoàn cảnh ra đời. - Cảm hứng sáng tác: - Vị trí đoạn trích: bài kí gồm 3 phần, đoạn trích nằm ở đoạn đầu và đoạn kết của bài kí. -> Là tác phẩm tiêu biểu cho đặc trưng thể loại và văn phong của HPNT. II. Đọc hiểu văn bản. 1. Đọc – Tìm hiểu bố cục. - Đoạn 1: Từ đầu đến “Chân núi Kim Phụng” (Sông Hương ở thượng nguồn). - Đoạn 2: Từ “Phải trải qua nhiều thế kỉ” đến “ bát ngát tiếng gà”. (Sông Hương chảy về đồng bằng, đến ngoại vi thành phố Huế). - Đoạn 3: “Từ đấy, như đã tìn đúng đường về đến “ quê hương xứ sở” (Sông Hương chảy vào thành phố Huế). - Đoạn 4: Còn lại (vẻ đẹp văn hoá và lịch sử của dòng sông – những nguồn thi cảm dạt dào của tác giả được gợi lên từ Sông Hương) -> Cảm nhận Sông Hương theo chiều dài địa lí, cách kết cấu tương ứng với từng khúc sông trong hành trình từ thượng nguồn đi tìm thành phố tình yêu. 2- Tìm hiểu văn bản Nội dung đoạn trích Hình tượng Sông Hương Hình tượng Tác giả CS Lịch sử CS thiên nhiên Con sông văn hoá 2.1. Vẻ đẹp của dòng Sông Hương a. Vẻ đẹp được phát hiện từ cảnh sắc TN. * Từ Thượng nguồn - Khi qua dãy Trường Sơn hùng vĩ. + Sông Hương là bản tình ca của rừng già. / Rầm rộ và mãnh liệt / Dịu dàng và say đắm. -> Sự hợp âm của những nốt bổng, nốt trầm để mãi ngân nga vang vọng giữa đại ngàn của Trường Sơn. + Sông Hương như 1 cô gái Di gan phóng khoáng man dại. / Rừng già đã hun đúc cho nó 1 bản tính gan dạ, 1 tâm hồn tự do, phóng khoáng. / Cũng chính rừng già nơi đây đã chế ngự sức mạnh bản năng của người con gái Sông Hương. -> Vẻ đẹp của một sức sống trẻ trung, mãnh liệt và hoang dại. - Khi ra khỏi rừng già. + Đóng kín phần tâm hồn sâu thẳm của mình ở cửa rừng + Mang 1 sắc đẹp dịu dàng và trí tuệ, trở thành người mẹ phù sa của 1 vùng văn hoá xứ sở. -> Vẻ đẹp đầy bí ẩn, sâu thẳm của dòng sông. Nhận xét: Bằng óc quan sát tinh tế và trí tưởng tượng phong phú, bằng việc sử dụng nghệ thuật so sánh, nhân hoá tài hoa, táo bạo, HPNT đã phát hiện và khắc hoạ vẻ đẹp mạnh mẽ, trẻ trung đầy cá tính của dòng sông, gợi lên ở người đọc những liên tưởng kì thú gợi cảm xác đáng đầy sức hấp dẫn. * Về Châu thổ - Sông Hương tìm đến Huế. + Chuyển dòng một cách liên tục, uốn mình theo những đường cong thật mềm. / Từ ngã ba Tuần -> chảy theo hướng Nam -Bắc qua Hòn Chén. / Chuyển hướng sang Tây- Bắc vòng qua Nguyệt Biển, Lương Quán. / Đột ngột rẽ 1 hình cung thật tròn về phía ĐBôm lấy chân đồi Thiên Mục, xuôi dần về Huế. -> Như 1 cuộc tìn kiếm có ý thức để đi gặp thành phố tương lai của nó. + Vẻ đẹp của dòng sông trở nên biến ảo vô cùng. / Qua Tam Thai, vọng cảnh DS mềm như tấm lụa DS như 1 tấm gương phản chiếu màu sắc / Đến vùng rừng thông u tịch, lăng tẩm của vua chúa triều Nguyễn: DS mang vẻ đẹp cổ kính, trầm mặc như triết lí, như cổ thi. / Tới ngoại ô Kim Long: vẻ đẹp tươi vui. Nhận xét: -> Sông Hương qua cái nhìn đầy lãng mạn của HPNT như 1 cô gái dịu dàng mơ mộng đang khao khát đi tìm thành phố tình yêu theo tiếng gọi vang vọng từ trái tim. Với NT so sánh cân đối, hài hoà đậm chất thơ, với sự phong phú về ngôn ngữ hình tượng, nhà văn đã khắc hoạ được vẻ đẹp dòng sông huyền ảo, lung linh sắc màu, người đọc đặc biệt ấn tượng về vẻ đẹp trầm mặc, cổ kính của Sông Hương gắn với thành quán lăng tẩm của vua chúa thủa trước. GV bình: Chọn những hình ảnh so sánh, những câu văn giàu màu sắc, tạo hình và ấn tượng - Cuộc gặp gỡ giữa Sông Hương – Huế Huế Sông Hương + Cầu Tràng Tiền = vành trăng non in gần trên nền trời. -> một trong những biểu tượng của Huế như mơ màng chờ đợi, như vẫy gọi dòng sông. + Những lâu đài của đất cố đô soi bóng xuống dòng sông xanh biếc. + Uốn 1 cánh cung rất nhẹ = 1 tiếng vang vọng nói ra của tgiả. -> Vẻ e thẹn, ngượng ngùng khi gặp người trong mong đợi, sự thuận tình mà không nói ra. + Các nhánh sông toả đi khắp thành phố như muốn ôm trọn Huế vào lòng. + Sông Hương và Huế hoà vào làm 1, HS làm nên vẻ mộng mơ của Huế, Huế làm nên vẻ đẹp trầm tư sâu lắng của Sông Hương. + Sông Hương giảm hắn lưu tốc, suôi đi thực chậm yên tĩnh, khát vọng được gắn bó, lưu lại mãi với mảnh đất nơi đây. Nhận xét: Cuộc gặp gỡ của Huế và Sông Hương được tác giả cảm nhận như cuộc hội ngộ của tình yêu. Sông Hương được HPNT khám phá, phát hiện từ góc độ tâm trạng: Sông Hương gặp thành phố như đến với điểm hẹn của tình yêu sau 1 hành trình dài trở nên vui tươi và mềm mại. Sông Hương qua NT so sánh đầy mới lạ, bất ngờ trở nên có linh hồn, sự sống như 1 cô gái si tình đang say đắm trong tình yêu. GV chọn những hình ảnh, chi tiết đặc sắc để bình. (Cầu Tràng Tiền = Vành trăng non S.Hương uốn cong = tiếng vang không nói ra Lưu tốc S.Hương = Slow tình cảm dành cho Huế). - Tạm biệt Huế để ra đi Sông Hương Huế + Rời khỏi kinh thành, Sông Hương ôm lấy đảo Cồn Huế, lưu luyến ra đi + Đột ngột rẽ ngoặt lại để gặp thành phố yêu dấu 1 lần cuối. + Quanh năm mơ màng trong sương khói và biêng biếc màu xanh của tre trúc, vườn cau. + Thị trấn bao quanh là nơi Huế dõi theo 10 dặm trường đình. Nhận xét: Sự lưu luyến, bịn rịn của đôi tình nhân trong chia biệt. Gợi liên tưởng đến mối tình Kim Trọng- Thuý Kiều. Sông Hương giống như nàng Kiều trong đêm tình tự với chàng Kim với nỗi vấn vương, lẳng lơ, kín đáo của tình yêu, như tấm lòng chung tình của người dân nơi Châu Hoá với quê hương xứ sở. b. Vẻ đẹp văn hoá của dòng sông - Dòng sông âm nhạc + là người tài nữ đánh đàn lúc đêm khuya. + Là nơi sinh thành ra toàn bộ nền âm nhạc có điểm của Huế. + Là cảm hứng để Nguyễn Du viết lên khúc đàn của nàng Kiều. - Dòng sông thi ca-> 1 dòng sông thơ ca lặp lại mình + Là vẻ đẹp mơ màng “Dòng sông trắng lá cây xanh” trong thơ Tản Đà. + Vẻ đẹp hùng tráng “như kiếm dựng trời xanh” của Cao Bá Quát. + Là nỗi quan hoài vạn cổ trong thơ bà Huyện Thanh Quan. + Là sức mạnh phục sinh tâm hồn trong thơ Tố Hữu -> Sông Hương luôn đem đến nguồn cảm hứng mới mẻ, bất tận cho các thi nhân. - Dòng sông gắn với những phong tục, với vẻ đẹp tâm hồn của người dân xứ Huế. + Màn sương khói trên Sông Hương = màu áo điền lục, 1 sắc áo cưới của các cô dâu trẻ trong tiết sương giáng. + Vẻ trầm mặc sâu lắng của sông Hương cũng như 1 nét riêng trong vẻ đẹp tâm hồn của người xứ Huế: “rất dịu dàng và rất trầm tư” c. Dòng S.Hương với lịch sử hào hùng của mảnh đất cố đô. * Là 1 dòng sông anh hùng. - Từ xa xưa: là 1 DS biên thuỳ xa xôi của đất nước của các vua Hùng. - Thời trung đại: + Dòng Linh Giang đã chiến đấu oanh liệt để bảo vệ biên giới phía nam tổ quốc Đại Việt. + Vẻ vang soi bóng kinh thành Phú Xuân của người anh hùng Nguyễn Huệ. - Thời chống Pháp: + Sống hết lịch sử bi tráng với máu của các cuộc khởi nghĩa trong phong trào Cần Vương. + Đi vào thời đại CMT8 với những chiến công rung chuyển. - Thời chống Mĩ: + Góp mình vào chiến dịch Mùa xuân 1968 Mậu Thân. * SH cùng với thành phố Huế cũng chịu nhiều đau thương mất mát. -> Sông Hương là dòng sông có bề dày lịch sử như 1 người con gái anh hùng, khi tổ quốc gọi nó tự biết hiến đời mình làm 1 chiến công. Sông Hương là dòng sông của sử thi viết giữa màu cỏ lá xanh biếc. -> Sử thi mà trữ tình, bản hùng ca mà cũng là bản tình ca dịu dàng tươi mát. Đó là nét độc đáo của xứ Huế, của Sông Hương được tác giả khám phá và khắc hoạ từ góc độ lịch sử. d. Ai đã đặt tên cho dòng sông. Bài kí mở đầu và kết luận bằng 1 câu hỏi “Ai đã đặt tên cho dòng sông?” - Mang nghĩa hỏi: Chính nội dung bài kí là câu trả lời, 1 câu trả lời dài như 1 bài kí ca ngợi vẻ đẹp, chất thơ của dòng sông có cái tên cũng rất đẹp và phù hợp với nó: Sông Hương. - Mang tính chất biểu cảm. + Là cái cớ để nhà văn đi vào miêu tả, ca ngợi vẻ đẹp của dòng sông Hương gắn với mảnh đất cố đô cổ kính tươi đẹp. + Thể hiện tình cảm ngỡ ngàng ngưỡng mộ thái độ trân trọng ngợi ca của tác giả với dòng sông Hương, thành phố Huế thân yêu. Vì quá yêu mà bật thành câu hỏi “Ai đã đặt tên cho dòng sông!” 2.2. Hình tượng cái tôi của tác giả. - Tình yêu thiết tha đến say đắm của tác giả đối với cảnh và người nơi xứ Huế. - Phong cách viết kí của HPNT: Phóng túng, tài hoa, giàu thông tin văn hoá, địa lí, lịch sử và giàu chất trữ tình lãng mạn.
Tài liệu đính kèm: