BÁO CÁO
CHUYÊN ĐỀ LUẬT CHÍNH TẢ TRONG TIẾNG VIỆT LỚP 1
CÔNG NGHỆ GIÁO DỤC
Phần 1. Chuyên đề lý thuyết về luật chính tả
Xây dựng nội dung : Các thành viên trong tổ
Người thực hiện: Võ Thị Hồng Vinh –Tổ trưởng
I.Vị trí và vai trò:
1 .Vị trí: Luật chính tả là một phần kiến thức cơ bản và quan trọng trong chương trình TV1 CNGD
Vì muốn đọc đúng, viết đúng thì HS phải nắm chắc được luật chính tả cho nên LCT là kiến thức cơ bản và quan trọng trong chương trình.
2. Vai trò tiết học: Cùng với việc học về cấu trúc ngữ âm của tiếng, LCT góp phần xử lý triệt để mối quan hệ âm và chữ.
Đưa LCT vào chương trình cũng là đưa vào một cơ hội để phân biệt rành rọt, dứt khoát mối liên hệ âm và chữ.
Âm là âm thanh chúng ta nói ra, phát ra còn chữ viết ta phải viết ra nhìn vào ( âm là vật thật còn chữ là vật thay thế). Chữ Việt là chữ ghi âm, nghe thế nào viết thế ấy. Âm vị ghi bằng chữ cái. Chữ Việt có 47 chữ cái ghi 37 âm vị ( không có âm k, q, gh, ngh vì chúng đều được quy ước theo LCT nên không có mặt trong bảng chữ cái.)
Đưa LCT vào chương trình, xử lí triệt để mối quan hệ âm và chữ. Nhờ vậy, HS đạt được một trong những yêu cầu cơ bản của chương trình lớp học: đọc thông, viết thạo nhờ nắm vững cấu trúc ngữ âm của tiếng, nắm chắc luật chính tả và do đó không bị tái mù.
Thứ năm ngày 16 tháng 11 năm 2017 BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ LUẬT CHÍNH TẢ TRONG TIẾNG VIỆT LỚP 1 CÔNG NGHỆ GIÁO DỤC Phần 1. Chuyên đề lý thuyết về luật chính tả Xây dựng nội dung : Các thành viên trong tổ Người thực hiện: Võ Thị Hồng Vinh –Tổ trưởng I.Vị trí và vai trò: 1 .Vị trí: Luật chính tả là một phần kiến thức cơ bản và quan trọng trong chương trình TV1 CNGD Vì muốn đọc đúng, viết đúng thì HS phải nắm chắc được luật chính tả cho nên LCT là kiến thức cơ bản và quan trọng trong chương trình. 2. Vai trò tiết học: Cùng với việc học về cấu trúc ngữ âm của tiếng, LCT góp phần xử lý triệt để mối quan hệ âm và chữ. Đưa LCT vào chương trình cũng là đưa vào một cơ hội để phân biệt rành rọt, dứt khoát mối liên hệ âm và chữ. Âm là âm thanh chúng ta nói ra, phát ra còn chữ viết ta phải viết ra nhìn vào ( âm là vật thật còn chữ là vật thay thế). Chữ Việt là chữ ghi âm, nghe thế nào viết thế ấy. Âm vị ghi bằng chữ cái. Chữ Việt có 47 chữ cái ghi 37 âm vị ( không có âm k, q, gh, ngh vì chúng đều được quy ước theo LCT nên không có mặt trong bảng chữ cái.) Đưa LCT vào chương trình, xử lí triệt để mối quan hệ âm và chữ. Nhờ vậy, HS đạt được một trong những yêu cầu cơ bản của chương trình lớp học: đọc thông, viết thạo nhờ nắm vững cấu trúc ngữ âm của tiếng, nắm chắc luật chính tả và do đó không bị tái mù. 3. Các LCT trong chương trình TV 1- CNGD : 3.1. Luật chính tả e, ê, i: +Âm /c/ đứng trước e, ê, i phải ghi bằng con chữ k ( gọi là ca). +Âm gờ đứng trứớc e, ê, i phải ghi bằng con chữ gh (gọi là gờ kép). + Âm ngờ đứng trước e, ê, i phải ghi bằng con chữ ngh ( gọi là ngờ kép) 3.2. Luật chính tả âm đệm: +Âm cờ đứng trước âm đệm phải ghi bằng con chữ q(cu) và âm đệm phải ghi bằng con chữ u. Ví dụ: quà; quý; quân; quang + Âm đệm được ghi bằng hai con chữ: o và u. 3.3. Luật chính tả viết dấu thanh + Viết dấu thanh ở âm chính của vần. Ví dụ: bà, khoá, quỳnh, mùi. + Tiếng có nguyên âm đôi có âm cuối đi kèm thì dấu thanh được viết ở âm thứ hai của nguyên âm đôi đó. Ví dụ: tiến, biển, luống, trường.. + Tiếng có nguyên âm đôi không có âm cuối đi kèm thì dấu thanh được viết ở con chữ thứ nhất của nguyên âm đôi. Ví dụ: mía, múa, của. 3.4. Luật chính tả nguyên âm đôi Có 3 nguyên âm đôi: /iê/; /uô/; /ươ/. Nguyên âm đôi /iê/ có 4 cách viết: + Viết là /ia/ khi không có âm cuối đi kèm: mía, chia, đĩa + Viết là /iê/ khi có âm cuối đi kèm: chiến, miền, hiểu, + Viết /ya/ khi có âm đệm mà không có âm cuối đi kèm: khuya, tuya + Viết là /yê/ khi có âm đệm, có âm cuối hoặc không có âm đầu : thuyền, chuyện, , yến,. - Nguyên âm đôi /uô/ có 2 cách viết: + Viết là /ua/ khi không có âm cuối đi kèm: múa, chùa, thua, + Viết là /uô/ khi có âm cuối đi kèm: suối, chuối, muỗi, - Nguyên âm đôi /ươ/ có hai cách viết: + Viết là /ưa/ khi không có âm cuối đi kèm : mưa, cửa, hứa, + Viết là /ươ/ khi có âm cuối đi kèm: trường, hương, thưởng, 3.5. Luật chính tả viết hoa. - Viết hoa tên riêng - Viết hoa chữ cái đầu câu - Viết hoa tên địa lí - Viết hoa để tỏ lòng tôn kính: Bác, Hai Bà Trưng, Người... 3.6. Luật chính tả ghi phiên âm tiếng nước ngoài Tên riêng: chỉ viết hoa chữ cái đầu tiên của tiếng đầu tiên, giữa các tiếng có dấu gạch nối. Ví dụ: Oa-sinh-tơn; Cam- pu- chia; In-đô-nê-xi-a, 3.7. Luật chính tả theo nghĩa II. Một số vấn đề lưu ý về chính tả: 1.Quy tắc viết chính tả khi viết âm i: - Tiếng chỉ có một âm có thể viết bằng i hoặc y. + Viết i nếu đó là từ Thuần Việt ( ầm ĩ) + Viết y nếu đó là từ Hán Việt (y tá) Tiếng chỉ có âm đầu và âm i thì một số tiếng có thể viết y hoặc viết i đều được. Nhưng hiện nay quy định chung viết là i. Ví dụ: thi sĩ, kĩ thuật Khi có âm đệm đứng trước, âm i phải viết là y: huy, thuý. 2.Âm cuối và thanh điệu: Các tiếng có âm cuối là m, n, ng, nh, o, u, i, y có thể kết hợp với 6 thanh. Các tiếng có âm cuối là p, t, c, ch chỉ kết hợp được với 2 thanh đó là thanh sắc và thanh nặng. 3.Phân biệt gi/d /gi/ không đứng trước các vần bắt đầu bằng oa, oă, uâ, oe, uê, uy. Trái lại /d/ thì có thể. Ví dụ: hậu duệ, doạ nạt, doanh trại, duyệt binh, /d/ thường đi với thanh ngã, thanh nặng: diễn viên, hấp dẫn, bình dị, thể dục, kì diệu, dũng cảm, diện tích. /gi/ thường đi với thanh sắc và thanh hỏi: giải thích, giản dị, can gián, giáng sinh, giám sát, giới thiệu, Phần 2. Dạy thực hành tiết 1. Bài vần / uy Xây dựng bài dạy: Các thành viên trong tổ Người thực hiện: Nguyễn Thị Anh Thu Thời lượng : 1 tiết Địa điểm : Lớp 1B1. Trên đây là một phần nhỏ trong môn TV – CNGD mà tổ chúng tôi đã nghiên cứu và đưa ra áp dụng đồng thời cũng là nội dung quan trọng cho các thầy cô giáo tham khảo. Kính mong các thầy cô giáo góp ý và xây dựng thêm. Xin chân thành cảm ơn! TỔ TRƯỞNG Võ Thị Hồng Vinh
Tài liệu đính kèm: