Giáo án: Bồi dưỡng học sinh giỏi hóa 9

Tên chuyên đề

Rèn luyện kĩ năng viết CTHH, PTHH và các phương pháp giải toán hoá học thông dụng.

Viết, hoàn thành các phương trình hoá học và hướng dẫn 1 số phương pháp giải toán hoá học thông dụng.

Vận dụng các công thức tính toán hoá học

Bài tập về độ tan, nồng độ dung dịch.

Bài tập pha trộn dung dịch các chất

Tính theo PTHH: Xác định công thức - Tính khối lượng, thể tích, nồng độ và thành phần % của các chất.

Xác định công thức của các chất vô cơ

a/ Bài tập Oxit tác dụng với dung dịch axít

b/ Bài tập Oxít tác dụng với dung dịch bazơ

c/ Bài tập hỗn hợp Oxít

Bài tập dung dịch axit tác dụng với kim loại

Bài tập dung dịch axít tác dụng với bazơ

(hỗn hợp axit tác dụng với hỗn hợp bazơ)

Bài tập dung dịch axít tác dụng với muối

Bài tập dung dịch bazơ tác dụng với dung dịch muối

Bài tập hỗn hợp kim loại

Bài tập hỗn hợp muối

 

doc 104 trang Người đăng trung218 Lượt xem 3633Lượt tải 5 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án: Bồi dưỡng học sinh giỏi hóa 9", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
---> = 83,13
Vậy hỗn hợp 2 muối cần tìm là NaBr và NaI ---> %NaBr = 90,58% và %NaI = 9,42%
Bài 5: Dung dịch A chứa 7,2g XSO4 và Y2(SO4)3. Cho dung dịch Pb(NO3)2 tác dụng với dung dịch A (vừa đủ), thu được 15,15g kết tủa và dung dịch B.
a/ Xác định khối lượng muối có trong dung dịch B.
b/ Tính X, Y biết tỉ lệ số mol XSO4 và Y2(SO4)3 trong dung dịch A là 2 : 1 và tỉ lệ khối lượng mol nguyên tử của X và Y là 8 : 7.
Hướng dẫn:
PTHH xảy ra:
XSO4 + Pb(NO3)2 ---> PbSO4 + X(NO3)2 
 x x x mol
Y2(SO4)3 + 3Pb(NO3)2 ---> 3PbSO4 + 2Y(NO3)3 
 y 3y 2y
Theo PT (1, 2) và đề cho ta có:
mhh muối = (X+96)x + (2Y+3.96)y = 7,2 (I) ---> X.x + 2Y.y = 2,4
Tổng khối lượng kết tủa là 15,15g --> Số mol PbSO4 = x + 3y = 15,15/303 = 0,05 mol 
Giải hệ ta được: mmuối trong dd B = 8,6g
(có thể áp dụng định luật bảo toàn khối lượng)
Theo đề ra và kết quả của câu a ta có:
x : y = 2 : 1
X : Y = 8 : 7
x + 3y = 0,05
X.x + 2.Y.y = 2,4
---> X là Cu và Y là Fe
Vậy 2 muối cần tìm là CuSO4 và Fe2(SO4)3.
Bài 6: Có 1 lit dung dịch hỗn hợp gồm Na2CO3 0,1M và (NH4)2CO3 0,25M. Cho 43g hỗn hợp BaCl2 và CaCl2 vào dung dịch trên. Sau khi các phản ứng kết thúc thu được 39,7g kết tủa A và dung dịch B.
a/ Chứng minh muối cacbonat còn dư.
b/ Tính thành phần % theo khối lượng các chất trong A.
c/ Cho dung dịch HCl dư vào dung dịch B. Sau phản ứng cô cạn dung dịch và nung chất rắn còn lại tới khối lượng không đổi thu được rắn X. Tính thành phần % theo khối lượng rắn X.
Hướng dẫn:
Để chứng minh muối cacbonat dư, ta chứng minh mmuối phản ứng < mmuối ban đầu 
Ta có: Số mol Na2CO3 = 0,1 mol và số mol (NH4)2CO3 = 0,25 mol.
Tổng số mol CO3 ban đầu = 0,35 mol
Phản ứng tạo kết tủa:
BaCl2 + CO3 ----> BaCO3 + 2Cl
CaCl2 + CO3 ---> CaCO3 + 2Cl
Theo PTHH ta thấy: Tổng số mol CO3 phản ứng = (43 – 39,7) : 11 = 0,3 mol.
Vậy số mol CO3 phản ứng số mol CO3 dư
b/ Vì CO3 dư nên 2 muối CaCl2 và BaCl2 phản ứng hết.
mmuối kết tủa = 197x + 100y = 39,7
Tổng số mol Cl phản ứng = x + y = 0,3
----> x = 0,1 và y = 0,2
Kết tủa A có thành phần: %BaCO3 = 49,62% và %CaCO3 = 50,38%
c/ Chất rắn X chỉ có NaCl. ---> %NaCl = 100%.
Chuyên đề 11: hỗn hợp kim loại.
Thường gặp dưới dạng kim loại phản ứng với axit, bazơ, muối và với nước.
ý nghĩa của dãy hoạt động hoá học
K Na Ba Ca Mg Al Zn Fe Ni Sn Pb H Cu Hg Ag Pt Au
Dãy được sắp xếp theo chiều giảm dần tính hoạt động hoá học (từ trái sang phải)
Một số kim loại vừa tác dụng được với axit và với nước: K, Na, Ba, Ca
Kim loại + H2O ----> Dung dịch bazơ + H2 
Kim loại vừa tác dụng với axit, vừa tác dụng với bazơ: (Be), Al, Zn, Cr 
2A + 2(4 – n)NaOH + 2(n – 2)H2O ---> 2Na4 – nAO2 + nH2 
Ví dụ: 2Al + 2NaOH + 2H2O ----> 2NaAlO2+ 3H2
2Al + Ba(OH)2 + 2H2O ----> Ba(AlO2)2 + 3H2
Zn + 2NaOH ---> Na2ZnO2 + H2
Zn + Ba(OH)2 ---> BaZnO2 + H2
Kim loại đứng trước H tác dụng với dung dịch axit HCl, H2SO4 loãng tạo muối và giải phóng H2.
Kim loại + Axit ----> Muối + H2
Lưu ý: Kim loại trong muối có hoá trị thấp (đối với kim loại đa hoá trị)
Kể từ Mg trở đi kim loại đứng trước đẩy được kim loại đứng sau ra khỏi muối của chúng. theo quy tắc:
Chất khử mạnh + chất oxi hóa mạnh chất oxi hoá yếu + chất khử yếu.
Lưu ý: những kim loại đầu dãy (kim loại tác dụng được với nước) thì không tuân theo quy tắc trên mà nó xảy ra theo các bước sau:
 Kim loại kiềm (hoặc kiềm thổ) + H2O Dung dịch bazơ + H2 
Sau đó: Dung dịch bazơ + dung dịch muối Muối mới + Bazơ mới (*)
Điều kiện(*): Chất tạo thành phải có ít nhất 1 chất kết tủa (không tan).
VD: cho Ba vào dung dịch CuSO4. 
Trước tiên: Ba + 2H2O Ba(OH)2 + H2 
 Ba(OH)2 + CuSO4 Cu(OH)2 + BaSO4 
Đặc biệt: Cu + 2FeCl3 ---> CuCl2 + 2FeCl2 
 Cu + Fe2(SO4)3 ---> CuSO4 + 2FeSO4 
Các bài toán vận dụng số mol trung bình và xác định khoảng số mol của chất. 
1/ Đối với chất khí. (hỗn hợp gồm có 2 khí)
Khối lượng trung bình của 1 lit hỗn hợp khí ở đktc:
MTB = 
Khối lượng trung bình của 1 mol hỗn hợp khí ở đktc:
MTB = 
Hoặc: MTB = (n là tổng số mol khí trong hỗn hợp)
Hoặc: MTB = (x1là % của khí thứ nhất)
Hoặc: MTB = dhh/khí x . Mx
2/ Đối với chất rắn, lỏng. MTB của hh = 
Tính chất 1: 
 MTB của hh có giá trị phụ thuộc vào thành phần về lượng các chất thành phần trong hỗn hợp.
Tính chất 2:
 MTB của hh luôn nằm trong khoảng khối lượng mol phân tử của các chất thành phần nhỏ nhất và lớn nhất.
Mmin < nhh < Mmax
Tính chất 3:
 Hỗn hợp 2 chất A, B có MA < MB và có thành phần % theo số mol là a(%) và b(%)
Thì khoảng xác định số mol của hỗn hợp là.
 < nhh < 
Giả sử A hoặc B có % = 100% và chất kia có % = 0 hoặc ngược lại.
Lưu ý:
- Với bài toán hỗn hợp 2 chất A, B (chưa biết số mol) cùng tác dụng với 1 hoặc cả 2 chất X, Y (đã biết số mol). Để biết sau phản ứng đã hết A, B hay X, Y chưa. Có thể giả thiết hỗn hợp A, B chỉ chứa 1 chất A hoặc B
 - Với MA < MB nếu hỗn hợp chỉ chứa A thì: 
nA = > nhh = 
Như vậy nếu X, Y tác dụng với A mà còn dư, thì X, Y sẽ có dư để tác dụng hết với hỗn hợp A, B 
Với MA < MB, nếu hỗn hợp chỉ chứa B thì:
nB = < nhh = 
Như vậy nếu X, Y tác dụng chưa đủ với B thì cũng không đủ để tác dụng hết với hỗn hợp A, B.
Nghĩa là sau phản ứng X, Y hết, còn A, B dư.
Ví dụ 1: Cho 22,2 gam hỗn hợp gồm Fe, Al tan hoàn toàn trong HCl, ta thu được 13,44 lít H2 (đktc). Tính thành phần % khối lượng mỗi chất trong hỗn hợp và khối lượng muối clorua khan thu được.
Bài giải
Vì phản ứng hoàn toàn nên ta có thể thay hỗn hợp Fe, Al bằng kim loại tương đương có hoá trị . Gọi x là số mol Fe trong 1 mol hỗn hợp.
 = 56.x + 27(1 - x)
 = 2.x + 3(1 - x)
PTHH: + HCl Cl + H2
 .
Theo bài ra: . = nH = = 0,6 (mol)
 = 0,6
 x = 0,6 mol Fe và 0,4 mol Al
 = 0,6.56 + 27.0,4 = 44,4 (g/mol)
% Fe = .100% = 75,67%
% Al = 100 - 75,67 = 24,33%
Ta có = 0,6.2 + 0,4.3 = 2,4 (mol)
Khối lượng muối clorua khan:
m = ( + 35,5. ) = 22,2 + .22,2 = 64,8 gam.
Chú ý : Có thể áp dụng KLMTB của một hỗn hợp vào bài toán xác định tên kim loại. Thông thường đó là bài toán hỗn hợp hai kim loại thuộc 2 chu kỳ, hai phân nhóm kế tiếp, ...
Ví dụ 2: Khi cho 3,1 gam hỗn hợp hai kim loại kiềm thuộc hai chu kỳ liên tiếp tác dụng hết với nước ta thu được 1,12 lít H2 (đktc). Xác định hai kim loại và tính thành phần % theo khối lượng của hỗn hợp.
Bài giải
Vì phản ứng xảy ra hoàn toàn nên ta có thể thay thế hỗn hợp hai kim loại kiềm bằng một kim loại tương đương có hoá trị 1 (kim loại kiềm)
2 + 2H2O 2OH + H2 (1)
Theo (1) n = 2nH= 2 = 0,1 (mol)
 = = 31 g/mol
Na = 23 < = 31 < K = 39
Mặt khác: = 31 = số mol hai chất bằng nhau nghĩa là trong 1 mol hỗn hợp mỗi kim loại có 0,5 mol. Thành phần % khối lượng:
% Na = .100 = 37,1% và % K = (100 - 37,1)% = 62,9%.
Nhận xét: Sử dụng các đại lượng trung bình sẽ cho phép chúng ta giải quyết nhanh các bài tập hoá học. 
hỗn hợp Kim loại tác dụng với axit
Bài 1: Cho 10g hỗn hợp gồm Zn và Cu tác dụng với dung dịch axit H2SO4 loãng thì thu được 2,24 lit H2 (đktc). Tính thành phần % về khối lượng của mỗi kim loại trong hỗn hợp ban đầu.
Đáp số:
Bài 2: Hoà tan 5,2g hỗn hợp gồm Mg và Fe bằng dung dịch axit HCl 1M, thì thu dược 3,36 lit H2 (đktc).
a/ Tính thành phần % theo khối lượng mỗi kim loại trong hỗn hợp.
b/ Tính thể tích dung dịch axit HCl đã dùng.
Đáp số:
a/
b/
Bài 3: Cho một lượng hỗn hợp gồm Ag và Zn tác dụng với lượng dư dung dịch axit H2SO4, thu được 5,6 lit khí H2 (đktc). Sau phản ứng thấy còn 6,25g một chất rắn không tan. Tính thành phần % về khối lượng mỗi kim loại trong hỗn hợp.
Đáp số:
Bài 4: Hoà tan hoàn toàn 15,3g hỗn hợp gồm Mg và Zn bằng dung dịch axit HCl 1M thì thu được 6,72 lit H2 (đktc).
a/ Xác định khối lượng mỗi kim loại trong hỗn hợp đầu.
b/ Tính thể tích dung dịch axit HCl cần dùng.
Đáp số:
a/ mMg = 2,46g và mZn = 12,84g và b/ Vdd HCl 1M = 0,6 lit.
Bài 5: A là hỗn hợp gồm: Ba, Al, Mg.
Lấy m gam A cho tác dụng với nước tới khi hết phản ứng thấy thoát ra 3,36 lit H2 (đktc).
Lấy m gam A cho vào dung dịch xút dư tới khi hết phản ứng thấy thoát ra 6,72 lít H2 (đktc).
Lấy m gam A hoà tan bằng một lượng vừa đủ dung dịch axit HCl thì thu được một dung dịch và 8,96 lit H2 (đktc).
Hãy tính m gam và thành phần % theo khối lượng của mỗi kim loại trong hỗn hợp.
Đáp số:
m = 24,65g trong đó mBa = 19,55g, mAl = 2,7g, mMg = 2,4g.
Bài 3: Hoà tan hỗn hợp gồm Fe, Zn trong 500ml dung dịch HCl 0,4M được dung dịch A và 10,52g muối khan.
a/ Tính thành phần % theo khối lượng mỗi kim loại.
b/ Tính thể tích dung dịch B gồm NaOH 0,02M và Ba(OH)2 cần dùng để trung hoà dung dịch A.
Đáp số:
a/ %Fe = 46,28% và %Zn = 53,72%
b/ Vdd B = 1(lit)
Bài 7: Hoà tan hết 12g hỗn hợp A gồm Fe và kim loại M (hoá trị II không đổi) vào 200ml dung dịch HCl 3,5M thu được 6,72 lit khí (đktc). Mặt khác lấy 3,6g kim loại M tan hết vào 400ml dung dịch H2SO4 nồng độ 1M thì H2SO4 còn dư.
a/ Xác định kim loại M.
b/ Tính thành phần % theo khối lượng của Fe, M trong hỗn hợp.
Đáp số:
a/ M là Mg.
b/ %Mg = 30% và %Fe = 70%.
Bài 8: Hoà tan hết 11,3g hỗn hợp A gồm Fe và kim loại R (hoá trị II không đổi) vào 300ml dung dịch HCl 2,5M thu được 6,72 lit khí (đktc). Mặt khác lấy 4,8g kim loại M tan hết vào 200ml dung dịch H2SO4 nồng độ 2M thì H2SO4 còn dư.
a/ Xác định kim loại R.
b/ Tính thành phần % theo khối lượng của Fe, R trong hỗn hợp.
Đáp số:
a/ và b/ 
Bài 9: Hoà tan hết 12,1g hỗn hợp A gồm Fe và kim loại M (hoá trị II không đổi) vào 150ml dung dịch HCl 3M thì thu được 4,48 lit khí (đktc). Mặt khác muốn hoà tan hết 4,875g kim loại M thì cần phải dùng 100ml dung dịch H2SO4 0,75M, dung dịch thu được không làm đổi màu giấy quỳ.
Bài 10: Hỗn hợp A gồm Mg và kim loại M hoá trị III, đứng trước hiđrô trong dãy hoạt động hoá học. Hoà tan hoàn toàn 1,275 g A vào 125ml dd B chứa đồng thời HCl nồng độ C1(M) và H2SO4 nồng độ C2(M). Thấy thoát ra 1400 ml khí H2 (ở đktc) và dd D. Để trung hoà hoàn toàn lượng a xít dư trong D cần dùng 50ml dd Ba(OH)2 1M. Sau khi trung hoà dd D còn thu được 0,0375mol một chất rắn không hoà tan trong HCl.
a/ Viết các PTPƯ xảy ra.
b/ Tính C1 và C2 của dd B.
c/ Tìm NTK của kim loại M (AM) và khối lượng mỗi kim loại trong hỗn hợp A đem thí nghiệm.
Biết rằng để hoà tan 1,35g M cần dùng không quá 200ml dd HCl 1M.
Hướng dẫn giải:
a/ các PTHH xảy ra.
Mg + 2H+ Mg2+ + H2 (1)
2M + 6H+ 2M3+ + 3H2 (2)
Trong dd D có các Ion: H+dư , Cl- , SO42- , Mg2+, M3+.
Trung hoà dd D bằng Ba(OH)2.
H+ + OH- H2O (3)
Ba2+ + SO42- BaSO4 (4)
Theo bài ra ta có:
Số mol OH- = 2 số mol Ba(OH)2 = 0,05 . 1 . 2 = 0,1 mol Số mol Ba2+ = số mol Ba(OH)2 = 0,05 mol.
b/ Số mol H+ trong dd B = 0,125C1 + 2 . 0,125C2 
số mol H+ tham gia các phản ứng (1,2,3) là: 0,0625 . 2 + 0,1 = 0,225 mol 
( Vì số mol của H2 thoát ra = 0,0625 mol )
Ta có: 0,125C1 + 2 . 0,125C2 = 0,225 (*)
Mặt khác , số mol Ba2+ = 0,05 mol > số mol của BaSO4 = 0,0375 mol.
Như vậy chứng tỏ SO42- đã phản ứng hết và Ba2+ còn dư.
Do đó số mol của SO42- = số mol của BaSO4 = 0,0375 mol.
Nên ta có nồng độ mol/ lit của dd H2SO4 là: C2 = 0,0375 : 0,125 = 0,3M
Vì số mol của H2SO4 = số mol của SO42- = 0,0375 (mol)
Thay và ( * ) ta được: C1 = 1,2 M
c/ PTPƯ hoà tan M trong HCl.
2M + 6HCl 2MCl3 + 3H2 (5)
Số mol HCl = 0,2 x 1 = 0,2 mol
Theo (5): Số mol của kim loại M 0,2 : 3 (Vì theo bài ra M bị hoà tan hết)
Do đó NTK của M là: AM 1,35 : ( 0,2 : 3 ) = 20,25 
Vì M là kim loại hoá trị III nên M phải là: Al (nhôm)
Gọi x, y lần lượt là số mol của Mg và Al trong 1,275 g hỗn hợp A
Ta có: 24x + 27y = 1,275 (I)
Theo PT (1, 2): x + 1,5 y = 0,0625 (II)
Giải hệ pt (I) và (II) ta được: x = y = 0,025.
Vậy khối lượng của các chất trong hỗn hơp là: mMg = 0,6 g và mAl = 0,675 g.
Bài 11: Cho 9,86g hỗn hợp gồm Mg và Zn vào 1 cốc chứa 430ml dung dịch H2SO4 1M loãng. Sau khi phản ứng hoàn toàn, thêm tiếp vào cốc 1,2 lit dung dịch hỗn hợp gồm Ba(OH)2 0,05M và NaOH 0,7M, khuấy đều cho phản ứng hoàn toàn, rồi lọc lấy kết tủa và nung nóng đến khối lượng không đổi thì thu được 26,08g chất rắn. Tính khối lượng mỗi kim loại trong hỗn hợp đầu.
Hướng dẫn;
Đặt số mol Mg và Zn là x và y.
Ta có: 24x + 65y = 9,86 (I)
Số mol H2SO4 = 043.1= 0,43 mol 
Đặt HX là công thức tương đương của H2SO4 ---> nHX = 2nHSO= 0,43.2 = 0,86 mol
Số mol Ba(OH)2 = 1,2 . 0,05 = 0,06 mol
Số mol NaOH = 0,7 . 1,2 = 0,84 mol
Đặt ROH là công thức tưng đương cho 2 bazơ đã cho.
Ta có: nROH = 2nBa(OH)+ nNaOH = 0,06.2 + 0,84 = 0,96 mol
PTHH xảy ra
Giả sử hỗn hợp chỉ chứa mình Zn ---> x = 0.
Vậy y = 9,86 : 65 = 0,1517 mol
Giả sử hỗn hợp chỉ Mg ---> y = 0
Vậy x = 9,86 : 24 = 0,4108 mol
0,1517 < nhh kim loại < 0,4108
Vì x > 0 và y > 0 nên số mol axit tham gia phản ứng với kim loại là:
0,3034 < 2x + 2y < 0,8216 nhận thấy lượng axit đã dùng < 0,86 mol.
Vậy axit dư --> Do đó Zn và Mg đã phản ứng hết.
Sau khi hoà tan hết trong dung dịch có.
x mol MgX2 ; y mol ZnX2 ; 0,86 – 2(x + y) mol HX và 0,43 mol SO4.
Cho dung dịch tác dụng với dung dịch bazơ.
 HX + ROH ---> RX + H2O.
0,86 – 2(x + y) 0,86 – 2(x + y) mol
 MgX2 + 2ROH ----> Mg(OH)2 + 2RX
 x 2x x mol
 ZnX2 + 2ROH ----> Zn(OH)2 + 2RX
 y 2y y mol
Ta có nROH đã phản ứng = 0,86 – 2(x + y) + 2x + 2y = 0,86 mol
Vậy nROH dư = 0,96 – 0,86 = 0,1mol
Tiếp tục có phản ứng xảy ra:
 Zn(OH)2 + 2ROH ----> R2ZnO2 + 2H2O
bđ: y 0,1 mol
Pứ: y1 2y1 mol
còn: y – y1 0,1 – 2y1 mol
( Điều kiện: y y1)
Phản ứng tạo kết tủa.
 Ba(OH)2 + H2SO4 ---> BaSO4 + 2H2O
bđ: 0,06 0,43 0 mol
pứ: 0,06 0,06 0,06 mol
còn: 0 0,43 – 0,06 0,06 mol
Nung kết tủa.
Mg(OH)2 -----> MgO + H2O
 x x mol
Zn(OH)2 -------> ZnO + H2O
 y – y1 y – y1 mol
BaSO4 ----> không bị nhiệt phân huỷ.
0,06 mol
Ta có: 40x + 81(y – y1) + 233.0,06 = 26,08
---> 40x + 81(y – y1) = 12,1 (II)
Khi y – y1 = 0 ---> y = y1 ta thấy 0,1 – 2y1 0 ---> y1 0,05
Vậy 40x = 12,1 ---> x = 12,1 : 40 = 0,3025 mol
Thay vào (I) ta được y = 0,04 ( y = y1 0,05) phù hợp
Vậy mMg = 24 . 0,3025 = 7,26g và mZn = 65 . 0,04 = 2,6g
Khi y – y1 > 0 --> y > y1 ta có 0,1 – 2y1 = 0 (vì nROH phản ứng hết)
----> y1 = 0,05 mol, thay vào (II) ta được: 40x + 81y = 16,15.
Giải hệ phương trình (I, II) ---> x = 0,38275 và y = 0,01036
Kết quả y loại.
hỗn hợp Kim loại tác dụng với nước và bazơ
Bài 1: Hoà tan hoàn toàn 17,2g hỗn hợp gồm kim loại kiềm A và oxit của nó vào 1600g nước được dung dịch B. Cô cạn dung dịch B được 22,4g hiđroxit kim loại khan.
a/ Tìm kim loại và thành phần % theo khối lượng mỗi chất trong hỗn hợp.
b/ Tính thể tích dung dịch H2SO4 0,5M cần dùng để trung hoà dung dịc B.
Hướng dẫn:
Gọi công thức của 2 chất đã cho là A và A2O.
a, b lần lượt là số mol của A và A2O
Viết PTHH:
Theo phương trình phản ứng ta có:
a.MA + b(2MA + 16) = 17,2 (I)
(a + 2b)(MA + 17) = 22,4 (II)
Lấy (II) – (I): 17a + 18b = 5,2 (*)
Khối lượng trung bình của hỗn hợp:
MTB = 17,2 : (a + b) 
Tương đương: MTB = 18.17,2 : 18(a + b).
Nhận thấy: 18.17,2 : 18(a + b) < 18.17,2 : 17a + 18b = 18.17,2 : 5,2
---> MTB < 59,5 
Ta có: MA 21,75 < MA < 59,5.
Vậy A có thể là: Na(23) hoặc K(39).
Giải hệ PT toán học và tính toán theo yêu cầu của đề bài.
Đáp số:
a/
Với A là Na thì %Na = 2,67% và %Na2O = 97,33%
Với A là K thì %K = 45,3% và %K2O = 54,7%
b/
TH: A là Na ----> Vdd axit = 0,56 lit
TH: A là K -----> Vdd axit = 0,4 lit.
Bài 2: Hoà tan hoàn toàn 3,1g hỗn hợp 2 kim loại kiềm trong nước thu được dung dịch A. Để trung hoà dung dịch A phải dùng 50ml dung dịch HCl 2M, sau phản ứng thu được dung dịch B.
a/ Nếu cô cạn dung dịch B thì sẽ thu được bao nhiêu gam hỗn hợp muối khan?
b/ Xác định 2 kim loại kiềm trên, biết rằng tỉ lệ số mol của chúng trong hỗn hợp là 1 : 1.
Đáp số:
a/ mMuối = 6,65g
b/ 2 kim loại đó là: Na và K.
Bài 3: Cho 6,2g hỗn hợp 2 kim loại kiềm thuộc 2 chu kỳ liên tiếp trong bảng tuần hoàn phản ứng với H2O dư, thu được 2,24 lit khí (đktc) và dung dịch A.
a/ Tính thành phần % về khối lượng từng kim loại trong hỗn hợp ban đầu.
b/ Sục CO2 vào dung dịch A thu được dung dịch B. Cho B phản ứng với BaCl2 dư thu được 19,7g kết tủa. Tính thể tích khí CO2 đã bị hấp thụ.
Hướng dẫn:
a/ Đặt R là KHHH chung cho 2 kim loại kiềm đã cho
MR là khối lượng trung bình của 2 kim loại kiềm A và B, giả sử MA < MB 
---.> MA < MR < MB .
Viết PTHH xảy ra:
Theo phương trình phản ứng:
nR = 2nH= 0,2 mol. ----> MR = 6,2 : 0,2 = 31
Theo đề ra: 2 kim loại này thuộc 2 chu kì liên tiếp, nên 2 kim loại đó là:
A là Na(23) và B là K(39)
b/ Ta có: nROH = nR = 0,2 mol
PTHH xảy ra:
CO2 + 2ROH ----> R2CO3 + H2O 
CO2 + ROH ---> RHCO3
Theo bài ra khi cho BaCl2 vào dung dịch B thì có kết tủa. Như vậy trong B phải có R2CO3 vì trong 2 loại muối trên thì BaCl2 chỉ phản ứng với R2CO3 mà không phản ứng với RHCO3.
BaCl2 + R2CO3 ----> BaCO3 + RCl
---> nCO = nRCO= nBaCO= 19,7 : 197 = 0,1 mol ----> VCO= 2,24 lít.
Bài 4: Hai kim loại kiềm A và B có khối lượng bằng nhau. Cho 17,94g hỗn hợp A và B tan hoàn toàn trong 500g H2O thu được 500ml dung dịch C(d = 1,03464g/ml). Tìm A và B.
Bài 5: Một hỗn hợp X gồm 2 kim loại A, B thuộc 2 chu kì liên tiếp trong bảng tuần hoàn, có khối lượng là 8,5g. Cho X phản ứng hết với nước cho ra 3,36 lit khí H2(đktc)
a/ Xác định 2 kim loại và tính khối lượng mỗi kim loại trong hỗn hợp đầu.
b/ Thêm vào 8,5g hỗn hợp X trên, 1 kim loại kiềm thổ D được hỗn hợp Y, cho Y tác dụng với nước thu được dung dịch E và 4,48 lit khí H2 (đktc). Cô cạn dung dịch E ta được chất rắn Z có khối lượng là 22,15g. Xác định D và khối lượng của D.
Đáp số:
a/ mNa = 4,6g và mK = 3,9g.
b/ kim loại D là Ba. --> mBa = 6,85g.
Bài 6: Hoà tan 23g một hỗn hợp gồm Ba và 2 kim loại kiềm A, B thuộc 2 chu kỳ kế tiếp nhau trong bảng tuần hoàn vào nước thu được dung dịch D và 5,6 lit H2 (đktc).
 Nếu thêm 180ml dung dịch Na2SO4 0,5M vào dung dịch D thì chưa kết tủa hết được Ba(OH)2. Nếu thêm 210ml dung dịch Na2SO4 0,5M vào dung dịch D thì dung dịch sau phản ứng còn dư Na2SO4. Xác định 2 kim loại kiềm ở trên.
Đáp số: 2 kim loại kiềm là Na và K.
hỗn hợp Kim loại tác dụng với dung dịch muối.
Thí dụ 1: Ngâm thanh sắt vào hỗn hợp dung dịch gồm AgNO3 và Cu(NO3)2 
 Phản ứng xảy ra theo thứ tự như sau: 
* Muối của kim loại có tính oxi hoá mạnh hơn sẽ ( Ag+ > Cu2+ ) tham gia phản ứng trước với kim loại ( hoặc nói cách khác là muối của kim loại hoạt động hoá học yếu hơn sẽ tham gia phản ứng trước ).
Fe + 2AgNO3 Fe(NO3)2 + 2Ag
Fe + Cu(NO3)2 Fe(NO3)2 + Cu
Bài tập áp dung:
1/ Có 200ml hỗn hợp dung dịch gồm AgNO3 0,1M và Cu(NO3)2 0,5M. Thêm 2,24g bột Fe kim loại vào dung dịch đó khuấy đều tới phản ứng hoàn toàn thu được chất rắn A và dung dịch B. a/ Tính số gam chất rắn A. b/Tính nồng độ mol/lit của các muối trong dung dịch B, biết rằng thể tích dung dịch không đổi.
 Hướng dẫn giải 
Fe + 2AgNO3 Fe(NO3)2 + 2Ag ( 1 )
Fe + Cu(NO3)2 Fe(NO3)2 + Cu ( 2 )
 Số mol của các chất là: nFe = 0,04 mol ; nAgNO3 = 0,02 mol ; nCu(NO3)2 = 0,1 mol 
Vì Ag hoạt động hoá học yếu hơn Cu nên muối của kim loại Ag sẽ tham gia phản ứng với Fe trước.
Theo pứ ( 1 ): nFe ( pứ ) = 0,01 mol ; Vậy sau phản ứng ( 1 ) thì nFe còn lại = 0,03 mol.
Theo (pứ ( 2 ): ta có nCu(NO3)2 pứ = nFe còn dư = 0,03 mol.
Vậy sau pứ ( 2 ): nCu(NO3)2 còn dư là = 0,1 – 0,03 = 0,07 mol
Chất rắn A gồm Ag và Cu 
mA = 0,02 x 108 + 0,03 x 64 = 4,08g
dung dịch B gồm: 0,04 mol Fe(NO3)2 và 0,07 mol Cu(NO3)2 còn dư.
Thể tích dung dịch không thay đổi V = 0,2 lit
Vậy nồng độ mol/lit của dung dịch sau cùng là:
CM [ Cu(NO)] dư = 0,35M ; CM [ Fe (NO)] = 0,2M 
2/ Cho 1,68 g Fe vào 200ml hỗn hợp dung dịch gồm Cu(NO3)2 0,15M và AgNO3 0,1M. Sau khi phản ứng kết thúc thu được chất rắn A và dung dịch B.
a/ Tính khối lượng chất rắn A.
b/ Tính nồng độ mol/lit của dung dịch B. Giả sử thể tích dung dịch không thay đổi.
Đ/S: a/ mA = 3,44g 
 b/ CM [ Cu(NO)] dư = 0,05M và CM [ Fe (NO)] = 0,15M 
Thí dụ 2: Cho hỗn hợp gồm bột sắt và kẽm vào trong cùng 1 ống nghiệm ( 1 lọ ) chứa dung dịch AgNO3. Phản ứng xảy ra theo thứ tự như sau: Kim loại có tính khử mạnh hơn sẽ tham gia phản ứng trước với muối. Zn + 2AgNO3 Zn(NO3)2 + 2Ag Fe + 2AgNO3 dư Fe(NO3)2 + 2Ag
Bài tập áp dụng:
Nhúng 2 miếng kim loại Zn và Fe cùng vào một ống nghiệm đựng dung dịch CuSO4, sau một thời gian lấy 2 miếng kim loại ra thì trong dung dịch nhận được biết nồng độ của muối Zn gấp 2,5 lần muối Fe. Đồng thời khối lượng dung dịch sau phản ứng giảm so với trước phản ứng 0,11g. Giả thiết Cu giải phóng đều bám hết vào các thanh kim loại. Hãy tính khối lượng Cu bám trên mỗi thanh.
Hướng dẫn giải:
- Nếu khối lượng thanh kim loại tăng = mkim lo ại giai phong - mkim lo ai tan
- Nếu khối lượng thanh kim loại tăng = mkim lo ại tan - mkim lo ai giai phong 
Vì Zn hoạt động hoá học mạnh hơn Fe. Nên Zn tham gia phản ứng với muối trước.
Zn + CuSO4 ZnSO4 + Cu (1)
 x x x x (mol)
Fe + CuSO4 FeSO4 + Cu (2)
 y y y y (mol)
Vì khối lượng dung dịch giảm 0,11 g. Tức là khối lượng 2 thanh kim loại tăng 0,11 g
Theo định luật bảo toàn khối lượng ta có: (160y – 152y) + (160x – 161x) = 0,11
 Hay 8y – x = 0,11 (I)
Mặt khác: nồng độ muối Zn = 2,5 lần nồng độ muối Fe 
* Nếu là nồng độ mol/lit thì ta có x : y = 2,5 (II) (Vì thể tích dung dịch không đổi)
* Nếu là nồng độ % thì ta có 161x : 152y = 2,5 (II)/ (Khối lượng dd chung)
Giải hệ (I) và (II) ta được: x = 0,02 mol và y = 0,05 mol .
 mCu = 3,2 g và mZn = 1,3 g Giải hệ (I) và (II)/ ta được: x = 0,046 mol và y = 0,0195 mol
 mCu = 2,944 g và mZn = 1,267 g 
Phương pháp dùng mốc so sánh
Bài toán 1: Nhúng 2 kim loại vào cùng 1 dung dịch muối của kim loại hoạt động hoá học yếu hơn (các kim loại tham gia phản ứng phải từ Mg trở đi).
Trường hợp 1: Nếu cho 2 kim loại trên vào 2 ống nghiệm đựng cùng 1 dung dịch muối thì lúc này cả 2 kim loại đồng thời cùng xảy ra phản ứng.
Ví dụ: Cho 2 kim loại là Mg và Fe vào 2 ống nghiệm chứa dung dịch CuSO4 
Xảy ra đồng thời các phản ứng:
Mg + CuSO4 MgSO4 + Cu
Fe + CuSO4 FeSO4 + Cu
Trường hợp 2: 
- Nếu cho hỗn hợp gồm 2 kim loại là: Mg và Fe vào cùng một ống nghiệm thì lúc này xảy ra phản ứng theo thứ tự lần lượt như sau:
Mg + CuSO4 MgSO4 + Cu ( 1 )
- Phản ứng (1) sẽ dừng lại

Tài liệu đính kèm:

  • docBOI_DUONG_HSG_20152016.doc