GV không kiểm tra bài cũ.
- HĐ 1: GV giới thiệu bài mới bằng cách cho học sinh xem đoạn phim ngắn. Cho biết chúng ta đang khai thác nguồn năng lượng nào ?
I. Sóng biển
a, Khái niệm
- HĐ 1’: GV yêu cầu HS hoạt động nhóm và xác định các loại sóng trên biển? Trình bày khái niệm và nguyên nhân?
- GV trả câu trả lời của HS và chuẩn kiến thức:
+ Sóng biển là một hình thức dao động của nước biển theo chiều thẳng đứng.
Trường THPT NGUYỄN HUỆ PHIẾU DỰ GIỜ Đề mục bài dạy: Sóng. Thủy triều. Dòng biển. Giáo viên (SV) lên lớp: Nguyễn Thị Xuân Hương Tiết (theo chương trình): 4 Tại lớp : 10B5 Phòng học: 4 Ngày: 10/11/2017 Sinh viên dự giờ : Bùi Thị Ngọc Lan Thời gian Phần ghi chép quá trình lên lớp của GV Nhận xét (theo quá trình giảng dạy) Hoạt động của thầy Hoạt động của trò 2’ 5’ 5’ 3’ 3’ 2’ 5’ 4’ 5’ 5’ 5’ 1’ - GV không kiểm tra bài cũ. - HĐ 1: GV giới thiệu bài mới bằng cách cho học sinh xem đoạn phim ngắn. Cho biết chúng ta đang khai thác nguồn năng lượng nào ? I. Sóng biển a, Khái niệm - HĐ 1’: GV yêu cầu HS hoạt động nhóm và xác định các loại sóng trên biển? Trình bày khái niệm và nguyên nhân? - GV trả câu trả lời của HS và chuẩn kiến thức: + Sóng biển là một hình thức dao động của nước biển theo chiều thẳng đứng. b, Phân loại. - HĐ 2: GV cho HS xem một đoạn phim và đặt câu hỏi: Dấu hiệu nào trên đoạn phim để nhận biết sóng thần? - GV sửa câu trả lời và cho điểm, sau đó chuẩn kiến thức: + Cơ sở phân loại: theo nguồn gốc phát sinh là chủ yếu. + Các loại sóng: sóng bạc đầu, sóng nội (do nguyên nhân mật độ nước biển), sóng thần (do hoạt động của đất và núi lửa), sóng triều (do lực hấp dẫn của các thiên thể) - HĐ 3: GV đọc bài thơ “sóng” của Xuân Quỳnh và liên hệ với sự xâm thực của sóng biển tại địa phương. 2. Thủy triều a) Khái niệm - HĐ 4: GV yêu cầu HS quan sát hình ảnh và cho biết thủy triều là gì? - GV sửa câu trả lời của HS và chuẩn kiến thức: + Sóng thần là sóng cao dữ dội, có chiều cao khoảng 20 đến 40m, truyền theo chiều ngang với tốc độ có thể tới 400 đến 800 km/h. Khi tràn vào bờ, sóng thần có sức phá hoại rất lớn. b) Nguyên Nhân - GV giải thích nguyên nhân cho HS: + Sóng thần chủ yếu là do động đất gây ra, ngoài ra còn do núi lửa phun ngầm dưới đáy biển hoặc bão... c) Đặc điểm - HĐ 5: GV kẻ bảng của hai đối tượng triều cường và triều kém, yêu cầu HS hoạt động theo cặp, hãy cho biết hoạt động của triều cường và triều kém xảy ra vào ngày nào? - GV gọi một số nhóm lên trả lời và chuẩn kiến thức: *. Triều cường : + Khi Mặt Trăng, Măt Trời, Trái Đất nằm thẳng hàng thì dao động thủy triều là lớn nhất (triều cường). Đó là vào ngày không trăng và ngày trăng tròn. + Thông thường ngày không trăng và ngày trăng tròn thường rơi vào những ngày đầu tháng (mùng 1 âm lịch) và ngày giữa tháng (ngày 15 âm lịch). *. Triều kém: + Khi Mặt Trăng, Mặt Trời và Trái Đất nằm vuông góc với nhau thì dao động thủy triều là nhỏ nhất (triều kém). * Bên cạnh đó, thủy triều cũng mang lại nhiều thuận lợi và khó khăn: + Thủy triều đóng vai trò quan trọng trong sản xuất quân sự. + Thủy triều cũng ảnh hưởng và gây khó khăn đến đời sống sản xuất của con người. - GV yêu cầu HS về nhà tự bổ sung thêm những thuận lợi và khó khăn do tác động của thủy triều. 3) Dòng biển a. Khái niệm - HĐ 6: GV yêu cầu HS cho biết dòng biển là gì? Có mấy loại dòng biển? - Sau khi HS trả lời xong, GV chuẩn kiến thức: + Là hiện tượng chuyển động của các lớp nước trên mặt tạo thành các dòng chảy trong các biển và đại dương . + Có hai loại dòng biển: dòng biển nóng và dòng biển lạnh. b. Nguyên nhân - HĐ 7: GV yêu cầu HS cho biết: Nguyên nhân nào sinh ra dòng biển? - GV chuẩn kiến thức: Do hoạt động của các loại gió thường xuyên như gió tín phong, gió Tây, gió mùa. + Do chênh lệch về nhiệt độ, độ mặn, tỉ trọng nước ở các biển khác nhau. + Ngoài ra, các lực thứ yếu cũng có tác động quan trọng tới việc hình thành dòng biển. Đó là các lực: Coriolis, lực ma sát nội, lực li tâm c. Đặc điểm và phân bố. - HĐ 8: GV cho HS quan sát lược đồ các dòng biển trên thế giới, yêu cầu HS miêu tả các đặc điểm của dòng biển( dòng biển nóng và dòng biển lạnh) ? - Sau khi HS trả lời xong, GV chuẩn kiến thức: + Dòng biển nóng: Thường phát sinh ở hai bên đường xích đạo chảy theo hướng tây, gặp LĐ chuyển hướng chảy về cực. + Dòng biển lạnh: Xuất phát từ vĩ tuyến 30 - 400 gần bờ đông các đại dương chảy về xích đạo. - HĐ 9: Tổng kết nội dung bài học, GV tổ chức một trò chơi nhỏ bằng cách trả lời các câu hỏi bằng trắc nghiệm. - HĐ 10: GV yêu cầu HS về nhà học bài cũ và chuẩn bị bài tiếp theo: Thổ nhưỡng quyển. Các nhân tố hình thành thổ nhưỡng. - Học sinh quan sát đoạn phim ngắn sau đó trả lời câu hỏi của GV. - Học sinh kết hợp SGK và các gợi ý của giáo viên. Tìm và trình bày câu trả lời lên bảng Học sinh ghi các biểu hiện vào vở. - Học sinh quan sát đoạn phim và suy nghĩ trả lời câu hỏi. - Học sinh ghi nguyên nhân vào vở. - HS nghiêm túc lắng nghe và ghi chép nội dung cần thiết. Học sinh quan sát hình ảnh để trả lời câu hỏi. - HS ghi chép bài vào vở. - HS ghi chép bài vào vở ghi. - 2 HS hoạt động theo cặp dựa vào SGK và nội dung trên bảng để trả lời câu hỏi. Học sinh ghi chép các biểu hiện vào vở. - Học sinh tự bổ sung những thuận lợi và khó khăn mà mình biết. - Học sinh trả lời câu hỏi của GV. Sau đó ghi chép bài vào vở. - Học sinh trả lời yêu cầu và ghi bài vào vở. - HS quan sát lược đồ, dựa vào sgk để trả lời câu hỏi. - HS ghi chép bài vào vở. - HS quan sát và xung phong trả lời để nhận điểm tốt. - HS lắng nghe hoặc ghi nội dung về nhà vảo vở để chuẩn bị bài mới. - Cách GV vào bài hay và thu hút được sự thích thú của học sinh thông qua video sinh động - Giọng nói hay và cách dạy giúp HS dể tiếp cận được nội dung các vấn đề. - Cách dặt câu hỏi tạo vấn đề hợp lí giúp người học dể dàng nhận thức được vấn đề. - Học sinh quan sát bản đồ trên máy tính tốt và trực quan về nội dung kiến thức, trang bị thêm được kiến thức về công nghệ- thông tin. - Vấn đề rỏ ràng và dể nhận thức được các nội dung. - GV liên hệ thực tế về các cơn bảo và các trận sóng thần gần nhất giúp HS dể hiểu bài hơn. - Cách dạy hợp lí giúp HS dể dàng hiểu được vấn đề trước khi GV chuẩn kiến thức. - Phát huy được tính chủ động của HS. - Cách dạy hợp lí vì có thể giúp HS liên hệ được các kiến thức thực tế. - Phương pháp dạy học linh hoạt và phù hợp với nội dung. - Sử dụng các kênh hình, bản đồ, lược đồ dể hiểu và trực quan. - Tạo nên sự hứng thú và vui tươi của HS sau mỗi bài học. - Cách cho điểm đúng và phong cách dạy học nghiêm túc nhưng vẩn tạo nên sự vui tươi trong tiết học. -Tổng kết tiết dạy: + GV hoàn thành tiết học đủ thời gian và xuyên suốt được nội dung bài học. + HS ghi chép được các nội dung cần nắm vững của bài học. - Những ưu điểm: + GV tổng kết được các nội dung chính dể hiểu và bao quát được nội dung bài học. + Cách vào bài cuốn hút, tạo được sự hứng thú đối với HS + Sử dụng nhiều phương pháp dạy học linh hoạt, giúp học sinh dể dàng nắm được nội dung bài học. + Sử dụng được các phần mềm về công ngệ- thông tin( các kênh hình, kênh chữ, đoạn phim) giúp cho phương pháp dạy thêm phong phú và trực quan. + Giọng nói hay, truyền cảm, giúp học sinh được nhận thức một cách dể hiểu hơn. - Những bài học kinh nghiệm: + Qua tiết dự giờ, em dể dàng nắm đước kiến thức nội dung với tư cách là một HS ngồi lớp. + Tiếp thu được các phương pháp dạy học hay và đa dạng nhưng lại làm chủ được thời gian với nội dung của một tiết học. + Học hỏi được các thao tác sư phạm linh hoạt như tạo vấn đề, đặt câu hỏi, và cách hỏi HS nội dung bài học. NHẬN XÉT CỦA GVHD SINH VIÊN KIẾN TẬP (Ký tên) LAN Bùi Thị Ngọc Lan
Tài liệu đính kèm: