Giáo án Địa lý 6 - Trường THCS Quế Xuân

A. MỤC TIÊU BÀI HỌC:

1. Kiến thức:

- Học sinh nắm được khái quát nội dung chương trình Địa 6.

- Nắm được đặc trưng bộ môn địa lý.

2. Kỹ năng : Sử dụng SGK

3. Thái độ: Yêu thích môn Địa lý

B. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC VÀ TƯ LIỆU CẦN THIẾT:

1. Giáo viên chuẩn bị: Các câu chuyện về phát kiến địa lý

2. Học sinh chuẩn bị : Sách vở

C. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:

1. Ổn định tổ chức:

2. Mở bài: Giới thiệu về lịch sử hình thành môn địa lý . Kể chuyện

3. Các hoạt động:

 

doc 110 trang Người đăng trung218 Lượt xem 1509Lượt tải 3 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Địa lý 6 - Trường THCS Quế Xuân", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
chữ, tượng hình thì loại nào thuộc ký hiệu điểm? ( tư duy)
HS trả lời, bổ sung, GV kết luận.
Chuyển ý: Trong các đối tượng địa lí được thể hiện trên bản đồ thì địa hình có ý nghĩa hết sức quan trọng. Người ta thể hiện địa hình trên bản đồ như thế nào? Chúng ta cùng nghiên cứu mục 2 sau đây.
Họat động III: Cá nhân /cặp
Bước 1: GV nêu các CH dẫn dắt cho cả lớp cùng giải quyết:
-Hãy xác định độ cao địa hình dựa trên thang màu của bản đồ địa hình Việt Nam?
-Ngoài thang màu người ta còn dùng đường đồng mức để thể hiện địa hình .
CH: Dựa vào SGK cho biết 
-Đường đồng mức là gì? ( tự nhận thức)
-Đường đồng mức có đặc điểm gì? ( tư duy)
Bước 2: 
200 m
400 m
600 m
800 m
1000m
GV dùng mô hình đường đồng mức và Hình 16 SGK để làm rõ hơn định nghĩa và đặc điểm đường đồng mức .
GV giao bài tập cho cá nhân : Dựa vào Hình 16 và cho biết :
-Hai đường đồng mức gần nhau chênh lệch bao nhiêu mét?( tự nhận thức)
-Dựa vào khoảng cách các đường đồng mức ở hai sườn núi bên phải và bên trái hình vẽ, hãy cho biết sườn nào dốc hơn? Vì sao? (tư duy)
Bước 3: GV gọi đại diện HS trình bày kết quả, bổ sung. GV kết luận và chuẩn xác.
1) Ký hiệu bản đồ:
a.Khái niệm: K.H.B.Đ là những dấu hiệu quy ước, dùng để thể hiện các đối tượng địa lí trên bản đồ.
b.Các loại ký hiệu bản đồ: 
Có 3 loại chủ yếu là : ký hiệu điểm, ký hiệu đường và ký hiệu diện tích.
-Ngoài ra còn có ký hiệu hình học, ký hiệu chữ và ký hiệu tượng hình
2) Cách biểu hiện địa hình trên bản đồ
a. Dùng thang màu sắc: mỗi thang màu biểu thị một độ cao hoặc độ sâu khác nhau.
b. Dùng đường đồng mức:
- Khái niệm: Đường đồng mức là đường nối những điểm có cùng 1 độ cao tuyệt đối.
- Ý nghĩa : 
+ Nhờ vào đường đồng mức, ta có thể xác định được độ cao của bất kỳ 1 địa điểm nào.
+ Khoảng cách các đường đồng mức càng gần nhau thì địa hình càng dốc và ngược lại.
Đánh giá:
	1.Tại sao khi sử dụng bản đồ trước tiên phải đọc bản chú giải?
	2.Dựa vào ký hiệu trên bản đồ tìm ý nghĩa từng loại ký hiệu khác nhau.
Hoạt động nối tiếp:
	+ HS về nhà làm các bài tập 1,2,3 trang 19 SGK.
	+ Chuẩn bị mỗi nhóm thước dây, địa bàn, bút chì để làm bài thực hành sau.
Tuần 7
Tiết 7
ÔN TẬP KIẾN THỨC
CHUẨN BỊ CHO KIỂM TRA 1 TIẾT ( Bài 1, 3, 4, 5)
NS: 10/ 10/2015
NG: 12-17/10/2015
BÀI 1: VỊ TRÍ, HÌNH DẠNG VÀ KÍCH THƯỚC CỦA TRÁI ĐẤT.
Xác định vị trí TĐ trong vũ trụ.
Hệ Mặt trời là gì? Thế nào là Hệ Ngân hà ?
Hình dạng TĐ? Kinh tuyến là gì? Vĩ tuyến là gì ? Số lượng KT, VT ? Đường nào là đường KTG ? Đường nào là đường VTG ? 
BÀI 3: TỶ LỆ BẢN ĐỒ.
 Nêu ý nghĩa của TLBĐ? Có mấy dạng TLBĐ? Kể tên? Nêu khái niệm từng loại?
Mẫu số của TLBĐ có mối quan hệ đến đối tượng địa lý thể hiện trên bản đồ?
BÀI 4: PHƯƠNG HƯỚNG TRÊN BẢN ĐỒ. KINH ĐỘ, VĨ ĐỘ VÀ TỌA ĐỘ ĐỊA LÝ.
Có mấy cách để xác định phương hướng trên bản đồ? Nói rõ các cách đó?
Thế nào là kinh độ, vĩ độ, tọa độ địa lý của 1 điểm?
BÀI 5: KÝ HIỆU BẢN ĐỒ. CÁCH BIỂU HIỆN ĐỊA HÌNH TRÊN BẢN ĐỒ.
Ký hiệu bản đồ là gì? Có mấy loại ký hiệu chính? Kể tên các dạng ký hiệu khác?
Có mấy cách biểu hiện địa hình trên bản đồ?
Nêu ý nghĩa của đường đồng mức?
** Rèn kỹ năng:
BÀI 3: 
Hai tấm bản đồ cùng vẽ về một khu vực nhưng có tỷ lệ khác nhau: 1/100.000 và 1/200.000. Hỏi bản đồ có tỷ lệ nào thể hiện đối tượng địa lý chi tiết hơn? Vì sao?
KTG (00)
VTG (00)
100
200
200
100
100
200
100
200
A
Hình 1
B
*C
*D
BÀI 4: 	
Xác định phương hướng trên hình vẽ số 1?
Xác định tọa độ địa lý các địa điểm A và B trên hình 2?
Phân biệt các dạng ký hiệu trên bản đồ.
Tuần 9
Tiết 9	
Bài7:
SỰ VẬN ĐỘNG TỰ QUAY QUANH TRỤC
CỦA TRÁI ĐẤT VÀ CÁC HỆ QUẢ
NS: 22/ 10/2015
NG: 26/10-31/10/2015
MỤC TIÊU BÀI HỌC:
Kiến thức:
- Biết được vận động tự quay quanh trục của Trái đất ( Hướng, thời gian quay một vòng, quỹ đạo) 
khu vực giờ.
-Trình bày được các hệ quả chuyển động tự quay quanh trục của TĐ.
Kỹ năng: 
-Biết mô tả hướng chuyển động T.Đ quanh trục.
-Biết sự lệch hướng của các vật chuyển động trên bề mặt T.Đ
Thái độ: Yêu thích môn địa lý, dựa trên cơ sở khoa học để giải thích.
ĐỒ DÙNG DẠY HỌC 
Giáo viên chuẩn bị: Quả Địa cầu, bản đồ thế giới ( Hành chính) + Kết hợp dạy máy chiếu
Học sinh chuẩn bị: Đọc trước bài mới.
HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:
Ổn định tổ chức:
Kiểm tra bài cũ:
Mở bài: Trái đất có những vận động khác nhau, trong đó “tự quay quanh trục” là một vận động chính của Trái đất. Vận động đó diễn ra như thế nào và gây nên hậu quả gì? Chúng ta sẽ tìm hiểu qua nội dung của bài học hôm nay.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
NỘI DUNG CHÍNH
Họat động 1: Tìm hiểu sự vận động tự quay quanh trục của TĐ (Cá nhân /nhóm)
GV dùng Quả Địa cầu mô phỏng hướng quay, thời gian quay một vòng của TĐ trong mặt phẳng quỹ đạo.
-CH: quan sát Hình 19 và dựa vào SGK
+Trên mặt phẳng quỹ đạo ,Trái đất có độ nghiêng như thế nào? 
( tự nhận thức)
+Trái đất tự quay quanh trục theo hướng nào?
( tự nhận thức)
+Thời gian Trái đất quay hết một vòng là bao nhiêu ngày?
 ( tự nhận thức)
HS trả lời, bổ sung, GV kết luận.
GV giới thiệu: 
-Để tiện cho việc tính giờ trên thế giới người ta chia bề mặt Trái đất ra thành 24 khu vực. Mỗi khu vực có giờ khác nhau. Khu vực giờ chuẩn (giờ gốc) có kinh tuyến gốc đi qua. 
-Việt Nam ở khu vực giờ thứ 7 và thứ 8.
-CH: quan sát Hình 20 (trang 22 SGK) 
+ Xác định vị trí các khu vực giờ?
+ Hai khu vực giờ gần nhau chênh nhau bao nhiêu giờ? 
( tư duy)
+ Mỗi khu vực giờ rộng bao nhiêu kinh tuyến?
( tư duy)
(Gợi ý : 3600 kt chia 24 kv = 150 kinh tuyến)
+Việt Nam là mấy giờ khi ở khu vực giờ gốc lúc đó đang là 12 giờ? ( tư duy)
Chuyển ý : Trái đất luôn tự quay quanh trục theo chu kì 24 giờ . Vận động này sẽ gây ra những hệ quả gì? Chúng ta sẽ tìm hiểu ngay sau đây.
Hoạt động 2 : Tìm hiểu các hệ quả 1 ( Cả lớp)
GV chiếu đèn pin vào quả Địa cầu và giải thích : đèn chiếu tượng trưng cho Mặt trời, quả Địa cầu tượng trưng cho Trái đất.
-CH: em có nhận xét gì về diện tích Trái đất được chiếu sáng bởi Mặt trời ? ( tự nhận thức)
(Gợi ý: Do Trái đất hình cầu nên Mặt trời chỉ chiếu sáng được 1 nửa cầu mà thôi, nửa cầu được chiếu sáng lúc này đang là thời gian ban ngày, nửa cầu không được chiếu sáng đang thời gian ban đêm)
HS quan sát Hình 21 SGK để thấy rõ hơn.
-CH: Vì sao trên Trái đất khắp mọi nơi đều lần lượt có ngày và đêm luân phiên nhau? ( tư duy)
HS trả lời, bổ sung, GV kết luận.
Hoạt động 3 : Tìm hiểu hệ quả 2 ( Cá nhân)
Bước 1 : HS quan sát Hình 22 SGK và kênh chữ? phần 2b để trả lời CH mục b trong SGK trang 23.
- CH: vật thể chuyển động trên bề mặt Trái đất ở 2 bán cầu lệch hướng như thế nào? ( tư duy)
- Cụ thể ở từng BCB và BCN?
- Do nguyên nhân nào có sự lệch hướng đó? ( tư duy)
Bước 2: Đại diện HS trình bày kết quả, các HS khác góp ý bổ sung, GV chuẩn xác kiến thức.
(giao tiếp – giải quyết vấn đề - làm chủ bản thân).
1-Sự vận động của trái đất quanh trục
+Độ nghiêng trục TĐ: so với mặt phẳng chuyển động 1 góc 66033’.
+Hướng tự quay quanh trục của TĐ: từ Tây sang Đông.
+Thời gian: giáp 1 vòng là 24 giờ (một ngày đêm).
- Trên bề mặt TĐ chia thành 24 khu vực giờ. Mỗi khu vực có một giờ riêng được thống nhất chung cho khu vực đó. Khu vực có đường kinh tuyến gốc (00) đi qua chính giữa khu vực đó gọi là khu vực giờ gốc hay khu vực giờ 0 (còn gọi là giờ G.M.T)
2-Hệ qủa sự vận động tự quay quanh trục của Trái đất:
- Hệ quả 1: 
-Sinh ra hiện tượng ngày và đêm.
-Hiện tượng ngày - đêm xảy ra liên tục và ở khắp mọi nơi trên Trái đất . 
Hệ quả 2 : 
-Làm cho các vật thể chuyển động trên bề mặt Trái đất đều bị lệch hướng: ( nếu nhìn xuôi theo chiều chuyển động).
 + Ở bán cầu Bắc: vật chuyển động bị lệch hướng về bên phải. 
 + Ở bán cầu Nam: vật chuyển động bị lệch hướng về bên trái.
4/Đánh giá:
.Mô tả sự chuyển động của T.Đ quanh trục? (Hướng, độ nghiêng của trục...)
Trình bày các hệ quả của sự vận động tự quay quanh trục của Trái đất
Trò chơi : Xác định giờ của các thành phố trên thế giới
5/ Hoạt động nối tiếp
Làm câu hỏi 1,2,3
Đọc trước bài 8
	** Rút kinh nghiệm
Tuần 10
Tiết 10
Bài8:
SỰ CHUYỂN ĐỘNG CỦA TRÁI ĐẤT
QUANH MẶT TRỜI (tiết 1)
NS: 21/10/2014
NG: 24/10/2014
MỤC TIÊU:
Kiến thức:
- Hiểu được cơ chế hoạt động của Trái đất quanh Mặt trời – Các hệ qủa
- Nhớ được các vị trí đặc biệt của Trái đất so với Mặt trời 
Kỹ năng: Sử dụng qủa Địa cầu mô tả chuyển động tịnh tiến của Trái đất trên quỹ đạo.
Thái độ: Niềm tin vào khoa học
ĐỒ DÙNG DẠY HỌC VÀ TƯ LIỆU CẦN THIẾT
Giáo viên chuẩn bị: Qủa Địa cầu, mô hình chuyển động Trái đất quanh Mặt trời .
Học sinh chuẩn bị : Đọc trước bài học.
HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:
Mở bài: Ngoài vận động tự quay quanh trục, Trái đất còn chuyển động quanh Mặt trời .Chuyển động này diễn ra với những đặc điểm hết sức độc đáo và ảnh hưởng mạnh mẽ tới khí hậu,thiên nhiên trên Trái đất . Chúng ta sẽ nghiên cứu vấn đề này trong bài học hôm nay.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
NỘI DUNG CHÍNH
Hoạt động 1: Giáo viên
-?T.Đ ngoài sự chuyển động quanh trục thì còn chuyển động nào nữa? Và nó chuyển động như thế nào? ( tự nhận thức)
Gv giải thích thuật ngữ “Hình Elip gần tròn” rồi giới thiệu tranh vẽ-Hình 23 SGK cho HS biết đường chuyển động ( gọi đó là quỹ đạo) của Trái Đất quanh Mặt Trời.Chiều mũi tên trên quỹ đạo là hướng chuyển động của Trái đất.
Hoạt động 2: Nhóm nhỏ (PP trải bàn)
HS dựa vào kênh chữ in nghiêng trang 25 và H23 để nhận xét:
-Chuyển động quanh Mặt trời và vận động tự quay quanh trục của Trái đất có diễn ra đồng thời không?
-Hướng chuyển động của Trái đất quanh Mặt trời?
( tự nhận thức)
-Thời gian Trái đất chuyển động hết một vòng trên quỹ đạo?
- Dựa vào cơ sở nào ta có số đo thời gian là 365 ngày 6 giờ? ( tư duy) -> giáo dục HS có kỹ năng tính toán
-> từ đó dẫn dắt để các em biết được cách làm lịch của các nhà khoa học: năm thường và năm nhuận; số ngày của tháng 2 năm thường và năm nhuận ?
- Độ nghiêng và hướng nghiêng của trục Trái đất ở 4 vị trí trên hình 23? (Nhận xét)
( tự nhận thức)
HS trình bày kết quả dưới sự hướng dẫn của GV ->sau đó chuẩn xác kiến thức.
1) Sự chuyển động của Trái đất quanh Mặt trời:
+ Ngoài sự chuyển động quanh trục, Trái đất còn chuyển động quanh Mặt trời trên 1 quỹ đạo có hình elip gần tròn theo hướng từ Tây sang Đông. 
+ Thời gian Trái đất quay một vòng xung quanh Mặt trời là 365 ngày 6 giờ (một năm).
+Trong quá trình chuyển động quanh Mặt trời thì T.Đ lúc nào cũng giữ nguyên độ nghiêng và hướng nghiêng của trục không đổi, ta gọi đó là chuyển động tịnh tiến.
4-Đánh giá:
Câu 1: T.Đ có...........chuyển động, đó là chuyển động.............................và chuyển động........................
........................., trên 1 quỹ đạo....................................................theo hướng.............................................
Giáp 1 vòng mất thời gian.................................................Trong quá trình chuyển động quanh Mặt trời, T.Đ luôn .....................................................................................................................................................
Câu 2: Để TĐ đi giáp 1 vòng trên quỹ đạo quanh Mặt trời, thì bản thân TĐ tự quay quanh trục của nó mất bao nhiêu vòng ?
5- Dặn dò: Về nhà học bài- Làm bài tập bản đồ.
Tuần 11
Tiết 11
Bài8:
SỰ CHUYỂN ĐỘNG CỦA TRÁI ĐẤT 
QUANH MẶT TRỜI (tiết 2) 
NS: 28/10/2014
NG: 31/10/2014
I. MỤC TIÊU:
1-Kiến thức:
- Hiểu được cơ chế hoạt động của Trái đất quanh Mặt trời – Các hệ quả.
- Nhớ được các vị trí đặc biệt của Trái đất so với Mặt trời 
2-Kỹ năng: Sử dụng qủa Địa cầu mô tả chuyển động tịnh tiến của Trái đất trên quỹ đạo.
3-Thái độ: Niềm tin vào khoa học
II.ĐỒ DÙNG DẠY HỌC VÀ TƯ LIỆU CẦN THIẾT
1-Giáo viên chuẩn bị: Qủa địa cầu, mô hình chuyển động Trái đất quanh Mặt trời .
2-Học sinh chuẩn bị : Đọc trước bài học.
III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:
Mở bài: Ngoài vận động tự quay quanh trục, Trái đất còn chuyển động quanh Mặt trời .Chuyển động này diễn ra với những đặc điểm hết sức độc đáo và ảnh hưởng mạnh mẽ tới khí hậu,thiên nhiên trên Trái đất . Chúng ta sẽ nghiên cứu vấn đề này trong bài học hôm nay.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
NỘI DUNG BÀI
Hoạt động 3: Cả lớp
HS quan sát động tác của GV mô phỏng lại chuyển động tịnh tiến của Trái đất trên quỹ đạo và kết hợp với hình 23 để thảo luận, GV chuẩn xác kiến thức theo nội dung:
-Do trục Trái đất nghiêng trong quá trình chuyển động tịnh tiến quanh Mặt trời nên bán cầu Bắc và bán cầu Nam của Trái đất có thể cùng lúc ngả về phía Mặt trời được không? ( tự nhận thức)
GV lưu ý HS: 
Thời điểm ngả về hoặc chếch xa Mặt trời của 2 bán cầu lệch nhau vì vậy mùa ở 2 bán cầu cũng trái ngược nhau.
Hoạt động 4: H. động theo nhóm nhỏ:
Quan sát H23 cho biết :
-Trong ngày 22-6 và 22-12 nửa cầu nào ngả nhiều nhất về phía Mặt trời ? Ngày đó là mùa gì?( tự nhận thức)
-Trái đất hướng cả 2 nửa cầu như nhau vào các ngày nào? ( tự nhận thức)
Khi đó ánh sáng Mặt trời chiếu thẳng góc vào nơi nào trên Trái đất? ( tư duy)
HS trả lời và qua đó tiếp tục rút ra các nhận xét :
-Sự phân bố nhiệt, ánh sáng ở 2 nửa cầu?
-Cách tính mùa ở 2 nửa cầu? ( tư duy)
GV giới thiệu cách tính mùa: người ta chia mùa khí hậu theo nhiều cách khác nhau.Ví dụ:
+Chia một năm ra 2 mùa nóng và lạnh,trong đó ngày 21/3 và 23/9 được coi là thời gian chuyển tiếp giữa 2 mùa
+Chia một năm ra 4 mùa với 2 kiểu: ( liên hệ thực tế)
* Kiểu theo dương lịch: thời điểm bắt đầu và kết thúc 4 mùa chính là 4 thời điểm đặc biệt của Trái đất trên quỹ đạo chuyển động quanh Mặt trời.
* Kiểu theo âm-dương lịch: Thời điểm bắt đầu ( Lập xuân,lập hạ) sớm hơn khoảng 1 tháng rưỡi so với kiểu chia mùa dương lịch.
GV lưu ý HS về mức độ biểu hiện mùa trên thế giới và liên hệ thực tế mùa ở Việt Nam.
2) Hiện tượng các mùa: 
+ Hai nửa cầu Bắc và Nam luân phiên nhau ngả và chếch xa Mặt trời nên sinh ra hiện tượng các mùa.
BCB
BCN
Hạ chí
(22/6)
Mùa nóng
(mùa hạ)
Mùa lạnh
(mùa đông)
Đông chí
(22/12)
Mùa lạnh
(mùa đông)
Mùa nóng
(mùa hạ)
Xuân phân
(21/3)
Mùa xuân
Mùa thu
Thu phân
(23/9)
Mùa thu
Mùa xuân
-Các mùa tính theo dương lịch và âm dương lịch có sự khác nhau về thời gian bắt đầu và kết thúc (xem bảng bên trang 27)
+Sự phân bố ánh sáng và lượng nhiệt, cách tính mùa ở 2 nửa cầu là hoàn toàn trái ngược nhau.
-Ở nước ta có 4 mùa không rõ rệt.
4/ Đánh giá:
Câu 1: Nguyên nhân nào sinh ra các mùa? Trình bày hiện tượng các mùa nóng, lạnh xảy ra ở 2 bán cầu Bắc và Nam?
Câu 2: Trong 1 năm ánh sáng Mặt trời chiếu:
Vuông góc 1 lần ở chí tuyến Bắc, một lần ở chí tuyến Nam
Vuông góc 2 lần ở các vĩ tuyến nằm giữa 2 chí tuyến.
Không vuông góc với các vĩ tuyến nằm ngoài 2 chí tuyến.
Tất cả các ý trên.
GV hướng dẫn HS cách tính bài 3 (trang 30 SGK)
5/ Hoạt động nối tiếp:
Nắm chắc hai vận động chính của Trái đất. Làm vở Tập bản đồ.
Tuần 12
Tiết 12
Bài9: HIỆN TƯỢNG NGÀY ĐÊM
DÀI NGẮN THEO MÙA
NS: 04/11/2014
NG: 07/11/2014
	GV	Lưu Văn Hoàn
MỤC TIÊU BÀI HỌC: Giúp HS :
Về kiến thức:- Hiểu và trình bày được hiện tượng ngày đêm dài ngắn khác nhau theo mùa ở 2 nửa cầu
Kỹ năng: Biết sử dụng quả địa cầu để giải thích hiện tượng ngày đêm dài ngắn khác nhau theo mùa.
Thái độ: Yêu thích khoa học Địa Lý
ĐỒ DÙNG DẠY HỌC:
Giáo viên: Quả địa cầu, phóng to hình 23,24,25 SGK.
Học sinh: Trả lời các câu hỏi trong bài 9
CÁC TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
Ổn định:
Kiểm tra bài cũ:
Mô tả sự chuyển động của Trái đất quanh Mặt trời? (Về hướng? Về chu kỳ quay giáp 1 vòng? Độ nghiêng và hướng nghiêng?)
Nguyên nhân nào sinh ra mùa? Trình bày hiện tượng mùa xảy ra ở 2 bán cầu Bắc và Nam vào các ngày 22/6 và 22/12? Ở nước ta có hiện tượng mùa như thế nào?
Bài mới:
* Mở bài: Ngoài hiện tượng “mùa” thì sự chênh lệch ngày đêm dài ngắn theo mùa là hệ quả thứ hai rất quan trọng sinh ra do sự chuyển động của Trái đất quanh Mặt trời . Hiện tượng ngày đêm dài ngắn theo mùa diễn ra trên Trái đất như thế nào? Đó là vấn đề chúng ta cần giải đáp trong bài học hôm nay.
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRỊ
NỘI DUNG GHI BÀI
Hoạt động I:
Giáo viên dùng qủa địa cầu đặt ở 2 vị trí khác nhau tượng trưng cho 2 vị trí ngày Hạ chí và Đông chí sau đó quay Quả địa cầu quanh trục để học sinh quan sát từ đó gợi ý hs trả lời các câu hỏi trong sách
Hoạt động II: HS nghiên cứu SGK và tự trả lời các câu hỏi trong sách (Thảo luận theo nhóm)
-Đại diện các nhóm trình bày
-Gv nhận xét, bổ sung và kết luận
Hoạt động III
GV dùng qủa địa cầu minh họa hiện tượng ngày đêm dài suốt 24 giờ ở 2 vùng cực
1) Hiện tượng ngày, đêm dài ngắn ở các vĩ độ khác nhau trên Trái Đất:
-Do trục trái đất (B-N) nghiêng và đường phân chia sáng tối (S-T) luôn luôn không trùng nhau, nên khi quay quanh MT lần lượt nửa cầu Bắc và nửa cầu Nam ngả về phía MT, vì vậy sinh ra hiện tượng ngày đêm dài ngắn khác nhau ở các vĩ độ trên bề mặt Trái đất. 
VÙNG
NGÀY
BCB
BCN
XÍCH ĐẠO
22/6
(Hạ chí)
ngày > đêm
ngày < đêm
ngày
=
đêm
22/12
(Đông chí)
ngày < đêm
ngày > đêm
- Ở xích đạo quanh năm có ngày và đêm dài bằng nhau
-Càng xa xích đạo về phía 2 cực, độ dài ngày và đêm càng phân hóa rõ rệt.
2) Ở hai miền cực số ngày có ngày, đêm dài suốt 24 giờ thay đổi theo mùa:
Vĩ 
tuyến
Ngày
66033'B
(vòng cực Bắc)
66033'N
(vòng cực Nam)
22/6
(Hạ chí)
Số ngày có ngày dài suốt 24 giờ
Số ngày có đêm dài suốt 24 giờ
22/12
(Đông chí)
Số ngày có đêm dài suốt 24 giờ
Số ngày có ngày dài suốt 24 giờ
Từ VC về cực (ở 2 bán cầu): số ngày có ngày hoặc đêm dài 24 giờ tăng dần lên, cho đến tại điểm cực có 6 tháng ngày hoặc đêm dài suốt 24 giờ.
*Kết luận toàn bài: 
Nguyên nhân sinh ra hiện tượng ngày đêm dài ngắn theo mùa là do trục trái đất nghiêng và đường phân chia sáng tối luôn luôn không trùng nhau, nên khi quay quanh MT lần lượt nghiêng nửa cầu Bắc rồi nửa cầu Nam về phía MT. Nửa nào ngả về phía MT nửa đó sẽ có ngày dài hơn đêm
Ở hai miền cực số ngày có ngày,đêm dài suốt 24 giờ thay đổi theo mùa
- Ngày 22/6 ở vĩ tuyến 66033’ Bắc đến cực không có đêm
- Ở cực Bắc và cực Nam có 6 tháng ngày và 6 tháng đêm
Đánh giá:
Nơi nào trên Trái đất có ngày đêm bằng nhau?
Nơi nào trên Trái đất có sự chênh lệch giữa ngày và đêm lớn nhất?
Vì sao có hiện tượng ngày đêm dài ngắn theo mùa?
Hiện tượng ngày đêm dài ngắn theo mùa có giống nhau ở hai nửa cầu không? Tại sao?
Hoạt động nối tiếp:
-Làm bài tập trong tập bản đồ, xem bài học số 10
Tuần 13
Tiết 13
CẤU TẠO BÊN TRONG CỦA TRÁI ĐẤT
NS: 12/11/2014
NG: 14/11/2014
I. MỤC TIÊU: Sau bài học này HS cần:
Kiến thức:
Nêu được tên các lớp cấu tạo của T.Đ và đặc điểm của từng lớp.
-Hiểu và trình bày được cấu tạo bên trong của Trái đất gồm 3 lớp : lớp vỏ,lớp trung gian và lớp lõi (nhân).
-Mỗi lớp có đặc điểm riêng về độ dày,trạng thái vật chất và nhiệt độ.
Trình bày được cấu tạo và vai trò của lớp vỏ T.Đ
-Vỏ TĐ là lớp đá rắn chắc ở ngoài cùng của TĐ, được cấu tạo bởi một số địa mảng nằm kề nhau.
Kỹ năng:
-Quan sát và nhận xét về vị trí, độ dày của các lớp cấu tạo bên trong TĐ
-Xác định được các mảng lục địa hình thành trên bề mặt TĐ
Thái độ:
- Yêu thích khoa học địa lý, có thái độ nghiêm túc về cách giải thích các hiện tượng tự nhiên trên bề mặt TĐ
II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC VÀ TƯ LIỆU CẦN THIẾT
Giáo viên chuẩn bị: Hình Quả địa cầu, bản đồ tự nhiên TG .Hình 26-27; Máy chiếu.
Học sinh chuẩn bị: Xem trước bài 10 
III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:
Ổn định:
Kiểm tra bài cũ: 
a - Nguyên nhân nào sinh ra hiện tượng ngày đêm dài ngắn theo mùa?
 	b - Dựa vào H.25, cho biết độ dài ngày và đêm tại tất cả các điểm đối xứng tương ứng ở 2 nửa cầu Bắc và Nam (A, B với A’, B’, điểm C và D, D’) vào ngày 22/ 6 và 22/ 12 ? 
Bài mới:
* Mở bài: Nhu cầu khám phá bí ẩn của Trái Đất không chỉ ở việc tìm hiểu vị trí địa lí, hình dạng kích thước, sự vận động của Trái Đất trong không gianmà còn ở việc lí giải cấu tạo bên trong của Trái Đất như thế nào? Trải qua nhiều năm nghiên cứu của các nhà khoa học bức màn bí ẩn về cấu tạo bên trong của Trái Đất dần hé lộ nhiều điều lý thú mà các em sẽ nghiên cứu trong bài học hôm nay.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
NỘI DUNG CHÍNH
*Hoạt động I : Cá nhân/cặp (1’)
* Cho HS xem 1 đoạn video và sau đó đặt câu hỏi :
- Quan sát hình mặt cắt của TĐ trên máy chiếu, em cho biết với KHKT ngày nay con người có thể khoan sâu vào TĐ bao nhiêu mét?
-Quan sát hình 2 và hãy cho biết bán kính của Trái Đất là bao nhiêu ?
- Như vậy muốn biết được cấu tạo bên trong T.Đ như thế nào thì con người đã dùng PP gì để nghiên cứu ?
GV giới thiệu cho HS về vấn đề khám phá nghiên cứu cấu tạo bên trong của T.Đ bằng phương pháp hiện đại.(vẽ hình giới thiệu sơ lược để cho các em dễ hiểu).
*Hoạt động II: Cá nhân ( 15’)
- Cho biết T.Đ gồm có mấy lớp? Kể tên?
- Quan sát kênh hình và kênh chữ, trình bày độ dày, trạng thái, nhiệt độ của mỗi lớp?
- HS trình bày ý kiến, các HS khác góp ý bổ sung. 
-> GV chuẩn xác kiến thức và giới thiệu trên mô hình.
(GV yêu cầu HS về nhà kẻ bảng ghi thêm nếu không kịp thời gian ở lớp - trang 32 SGK)
Hoạt động III: Cả lớp ( 17’)
- Dựa vào H.26,27 và nội dung mục 2 SGK trang 32 và 33 cũng như các hình trên màn hình em hãy cho biết:
+ Lớp vỏ Trái đất ở vị trí nào của Trái đất?
+ Lớp vỏ Trái đất chiếm bao nhiêu % thể tích và khối lượng so với toàn bộ Trái đất?
+ Lớp vỏ có vai trò như thế nào?
+ Tại sao nói lớp vỏ Trái đất có vai trò rất quan trọng?
+ Lớp vỏ T.Đ bao gồm những bộ phận nào?
*Cho HS xem 1 đoạn video và sau đó đặt các câu hỏi:
Trái đất có phải là một khối liên tục không?
Bao gồm các địa mảng nào tạo thành?
(GV chuẩn xác kiến thức sau khi các em trình bày và giới thiệu cho các em biết thêm tên của 4 địa mảng nhỏ trên hình)
Vị trí của các địa mảng có cố định không?
Như vậy khi các địa mảng di chuyển thì sẽ xảy ra những trường hợp nào?
+ Trường hợp 1: Khi 2 địa mảng tách xa nhau thì vật chất chỗ tiếp xúc sẽ ra sao?
 + Trường hợp 2: Khi 2 địa mảng xô chờm vào nhau thì vật chất chỗ tiếp xúc sẽ ra sao?
Học sinh trình bày ý kiến của mình. Các HS khác góp ý kiến bổ sung-> GV chuẩn xác kiến thức.
GV chỉ trên hình ở máy chiếu các dãy núi ven bờ các lục địa để minh hoạ các hê quả trên .
1) Cấu tạo bên trong của Trái Đất:
- Dùng phương pháp nghiên cứu gián tiếp để biết được cấu tạo bên trong của Trái đất.
- Trái đất gồm có 3 lớp: lớp vỏ, lớp trung gian và lớp lõi.
Lớp

Tài liệu đính kèm:

  • docgiao_an_6_15-16_chinh thuc - Copy.doc