Giáo án Giáo dục công dân 10 (Cả năm)

Bài 1 : THẾ GIỚI QUAN DUY VẬT VÀ PHƯƠNG

PHÁP LUẬN BIỆN CHỨNG (2 tiết)

 Tiết 1

I. MỤC TIÊU BÀI HỌC:

 1. Về kiến thức:

 - Nhận biết được chức năng thế giới quan, phương pháp luận của triết học.

 - Nhận biết được nội dung cơ bản của CNDV và CNDT.

2. Về kỹ năng:

 Nhận xét đánh giá được một số biểu hiện của quan điểm duy vật hoặc duy tâm.

3. Về thái độ:

 Có ý thức trau dồi thế giới quan duy vật và phương pháp luận biện chứng.

II. CÁC NĂNG LỰC HƯỚNG TỚI PHÁT TRIỂN Ở HỌC SINH

 - Năng lực tự học, năng lực tư duy phê phán, giải quyết vấn đề, năng lực hợp tác.

III. PHƯƠNG PHÁP, KĨ THUẬT DẠY HỌC TÍCH CỰC.

- Thảo luận nhóm

- Xử lý tình huống.

- Kĩ thuật khăn phủ bàn

 

doc 175 trang Người đăng minhkhang45 Lượt xem 962Lượt tải 2 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Giáo dục công dân 10 (Cả năm)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
h thần. 
- HS lấy dẫn chứng trong lịch sử thực tiễn cách mạng nước ta hoặc địa phương.
- Sưu tầm tài liệu liên quan đến nguồn gốc con người, và chiến lược phát triển con người
Ngày soạn: 11 /11/2017
Ngày dạy: 15 /11 /2017
Tiết 15
BÀI 9: CON NGƯỜI LÀ CHỦ THỂ CỦA LỊCH SỬ
LÀ MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN CỦA XÃ HỘI
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC:
Học xong bài này, HS cần:
Về kiến thức:
- Con người là mục tiêu của sự phát triển xã hội
 2. Về kỹ năng
- Chứng minh được con người sáng tạo ra công cụ lao động sản xuất, và tầm quan trọng của nó đối với sự hình thành và phát triển xã hội.
- Nắm được thông tin và chứng minh sự quan tâm của Đảng và nà nước ta đối với sự phát triển toàn diện con người
 3. Về thái độ
- Các em nhận ra được tầm quan trọng của mình với xã hội, biết tôn trọng cuộc sống của mình, tôn trọng mọi người, cố gắng phấn đấu hơn nữa trong học tập.
II. CÁC NĂNG LỰC HƯỚNG TỚI PHÁT TRIỂN Ở HS
	Năng lực tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực làm việc nhóm, năng lực phê phán, đánh giá, năng lực quan sát, năng lực biết chấp nhận người khác.
III PHƯƠNG PHÁP/ KỸ THUẬT DẠY HỌC TÍCH CỰC CÓ THỂ SỬ DỤNG
Giảng giải, vấn đáp, đặt vấn đề, thảo luận lớp, đàm thoại, thuyết trình, động não.
IV. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC
- SGK lớp 10, Sách giáo viên lớp 10
- Máy tính, máy chiếu, phần mềm MS.PowerPoint, Giấy khổ to, bút bảng
- Tranh ảnh, tranh ảnh tư liệu liên quan đến nội dung bài học
V TỔ CHỨC DẠY HỌC
Ổn định tổ chức lớp, kiểm tra sĩ số
Kiểm tra bài cũ
Giảng bài mới
Hoạt động của GV và HS
Nội dung bài học
1. Khởi động:
* Mục tiêu:
- Kích thích HS tự tìm hiểu về con người là chủ thể của lịch sử, là mục tiêu phát triển của xã hội.
- Rèn luyện năng lực tư duy, động não cho HS.
* Cách tiến hành:
 Qua thực tế cuộc sống và hiểu biết của mình các em biết gì về tổ tiên của loài người?
 Em có tin vào câu chuyện “Con Rồng Cháu Tiên” không? 
 Theo em con người có vai trò như thế nào đối với sự phát triển của xã hội ngày nay?
 Để hiểu rõ hơn những vấn đề này chúng ta cùng tìm hiểu bài 9: “Con người là chủ thể của lịch sử, là mục tiêu phát triển của xã hội.
2. Hoạt động hình thành kiến thức
Hoạt động 1: Thảo luận lớp tìm hiểu con người là mục tiêu của sự phát triển của xã hội.
*Mục tiêu:
- HS hiểu được con người là mục tiêu phát triển xã hội, mục tiêu của chủ nghĩa xã hội nói chung và xã hội ta nói riêng là nhằm phát triển toàn diện con người.
- Rèn luyện năng lực tư duy nhận thức cho HS.
* Cách tiến hành:
- GV tổ chức cho lớp thảo luận câu hỏi: Em hãy cho biết những nhu cầu của bản thân mà em mong muốn gia đình và xã hội đem lại?
- Em mong muốn được sống trong một xã hội như thế nào?
- Vấn đề chung hiện nay mà nhân loại quan tâm hiện nay là gì?
- Chúng ta cần có biện pháp như thế nào để khắc phục tình trạng đó?
- HS đọc truyện “An-pho-net Nô-ben, một nhà khoa học vì con người” (trang 58-59 SGK, NXB Giáo dục 2008). Em có suy nghĩ gì khi đọc truyện này?
- Theo em, vì sao nói con người là mục tiêu của sự phát triển xã hội?
- HS trả lời các câu hỏi, lấy ví dụ.
- GV kết luận:
 VD: Đan San đi bắt nữ thần mặt trời
 Trong thực tế vẫn tồn tại nhiều bất công bất bình đẳng
 VD: Trong XHTB quần chúng lao động vẫn phải chịu nhiều tầng áp bức bóc lột
 Hiện nay, trong thực tế vẫn còn nhiều yếu tố khác đe doạ tự do hạnh phúc và cả tính mạng con người
 VD: + tình trạng ô nhiễm môi trường 
 + mức sống kém
 + thất nghiệp ngày càng nhiều
Hoạt động 2: Phương pháp đàm thoại, thảo luận tìm hiểu chủ nghĩa xã hội với sự phát triển toàn diện của con người.
*Mục tiêu:
- HS hiểu được xây dựng một xã hội “Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bẳng dân chủ, văn minh”.
- Mục tiêu của xã họi chúng ta là nhằm phát triển toàn diện con người.
- Rèn luyện năng lực tự học, năng lực giao tiếp hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề cho HS.
* Cách tiến hành:
- GV đặt câu hỏi: Lịch sử loài người trải qua những chế độ xã hội nào? Nêu các đặc trưng cơ bản của các xã hội đó?
- Từ đặc trưng trên, em thấy xã hội nào là ưu việt nhất, vì con người?
- HS trả lời.
- GV giảng giải cho HS hiểu lịch sử loài người đã trải qua 5 chế độ xã hội, tuy nhiên trong các chế độ xã hội như CHNL, PK, TBCN con người vẫn bị áp bức bóc lột, vẫn tồn tại bất công. Chỉ có xã hội xã hội chủ nghĩa mới thực sự coi trọng con người là động lực, mục tiêu phát triển xã hội.
- CNTB tuy phát triển vượt bậc về kinh tế, khoa học kỹ thuật nhưng vẫn chứa đựng nhiều mâu thuẫn gay gắt không thể giải quyết được. 
VD: + chạy đua vũ trang
 + khủng bố bạo loạn 
 + sản xuất vũ khí hạt nhân 
 Con người luôn đấu tranh vươn tới xã hội công bằng, tốt đẹp hơn có cuộc sống ấm no tự do hạnh phúc, đó chính là chủ nghĩa xã hội.
- GV hỏi: Theo em con người đang hướng tới xây dựng một xã hội như thế nào?
- HS trả lời
- GV KL con người luôn hướng tới xây dựng một xã hội công bằng, dân chủ, văn minh, có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện bản thân. Xã ấy chỉ có thể là XHCN
- GV đưa ra những đặc trưng của chủ nghĩa xã hội 
 + Cơ sở vật chất-kĩ thuật của CNXH là nền sản xuất công nghiệp hiện đại
 + XHXHCN đã xoá bỏ chế độ TBCN, thiết lập chế độ công hữư về tư liệu sản xuất chủ yếu
 + XHXHCN tạo ra cách tổ chức lao động và kỷ luật lao động mới
 + XHXHCN thực hiện nguyên tắc phân phối theo lao động
 + Nhà nước XHCN mang bản chất giai cấp công nhân, tính nhân dân rộng rãi và tính dân tộc sâu sắc; thực hiện quyền lực và lợi ích của nhân dân
 + XHXHCN là chế độ đã giải phóng con người thoát khỏi áp bức bóc lột, thực hiện công bằng, bình đẳng, tiến bộ xã hội, tạo điều kiện con người phát triển toàn diện.
- GV hỏi
Em hãy kể những chính sách của Đảng và Nhà nước ta thể hiện sự quan tâm của con nguời?
- HS trả lời
- GV ghi ý kiến của HS lên bảng phụ
- GV KL 
 + Chính sách xoá đói giảm nghèo
 + Chính sách xã hội như: phòng chống tệ nạn xã hôi, tiêm chủng cho tre em, thành lập trung tâm bảo trợ xã hội, đền ơn đáp nghĩa
 + Chính sách phổ cập giáo dục 
 Những chính sách trên thể hiện sự quan tâm của Đảng và Nhà nước tới sự phát triển của con người 
*Tích hợp nội dung học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh theo chủ đề “Bác Hồ với quan niệm về sự phát triển con người”. Cụ thể: Bác Hồ mong muốn và phấn đấu: “Sao cho nước ta được hoàn toàn độc lập, dân ta được hoàn toàn tự do, đồng bào ai cũng có cơm ăn, áo mặc, ai cũng được học hành”. (Trích Chuyện kể về Bác Hồ, Nxb Văn học năm 2008, trang 16).
- GV KL toàn bài
Từ thời mông muội con người đã đấu tranh kiên cường với tự nhiên, đấu tranh đòi tự do hạnh phúc 
 Để tồn tại và phát triển con người không ngừng lao động sản xuất, tạo ra các giá trị vật chất và tinh thần. Không ngừng làm biến đổi tự nhiên, xã hội và biến đổi luôn cả bản thân mình
 Xây dựng một chế độ xã hội không còn áp bức bóc lột, công bằng, dân chủ, văn minh là mục tiêu cao cả của CNXH và cũng chỉ có CNXH mới biến ước mơ đó thành sự thực.
2. Con nguời là mục tiêu của sự phát triển xã hội 
 a. Vì sao con người là mục tiêu phát triển của xã hội
 - Từ khi xuất hiện đến nay, con người luôn khao khát được sống sống tự do hạnh phúc. Trong thực tế vẫn tồn tại những bất công, bất bình đẳng và những yếu tố khác đe doạn tự do hạnh phúc và cả tính mạng con người.
 - Con người cần phải đấu tranh không ngừng vì tự do hạnh phúc của bản thân, mọi chính sách hành động của các và cộng đồng quốc gia, dân tộc.
 - Con người là chủ thể của lịch sử nên con người cần phải tôn trọng, cần phải bảo đảm các quyền và lợi ích chính đáng của mình, phải là mục tiêu phát triển của xã. Bởi mục đích của mọi sự tiến bộ xã hội suy đến cùng là vì hạnh phúc của con người. 
b. Chủ nghĩa xã hội với sự phát triển toàn diện của con người
- XH loài người đã trải qua 5 chế độ xã hội, nhưng chỉ có xã hội xã hội chủ nghĩa mới thực sự coi trọng con người là động lực, mục tiêu phát triển xã hội.
- Xây dựng một xã hội theo mục tiêu “Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bẳng dân chủ, văn minh”, mọi người có cuộc sống tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện cá nhân là mục tiêu cao cả của chủ nghĩa xã hội ở nước ta hiện nay.
KL: Nước ta là nước nghèo đang trong giai đoạn quá độ lên CNXH. Tuy vậy Đảng và nhà nước ta luôn coi trọng con người, coi con người là vị trí trung tâm, là mục tiêu phát triển của xã hội
 Xây dựng một xã hội: dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh là mục tiêu hướng tới của Đảng và nhà nước ta hiện nay
3. Hoạt động luyện tập:
* Mục tiêu: 
- Luyện tập để HS củng cố những kiến thức đã biết về vai trò con người là mục tiêu phát triển xã hội, biết cách ứng xử phù hợp trong mọi tình huống giả định.
- Rèn luyện năng lực tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực làm việc nhóm, năng lực giải quyết vấn để cho HS.
* Cách tiến hành:
- GV tổ chức cho HS làm bài tập:
- HS làm bài tập, trả lời, nhận xét đánh giá và thống nhất đáp án.
- GV chính xác hóa đáp án:
 Bài tập 1: Hãy đánh dấu (x) vào cột “đúng”, “sai” trong bảng dưới đây:
Con người là mục tiêu của sự phát triển xã hội, cho nên con người:
Đúng
Sai
a. Cần phải được tôn trọng
b. Luôn đấu tranh để chống lại sự áp bức, bất công
c. Không còn hoàn toàn lệ thuộc vào tự nhiên
d. Cần phải được đảm bảo các quyền chính đáng của mình
e. Cần phải lao động có mục đích và không ngừng sáng tạo.
4. Hoạt động vận dụng:
* Mục tiêu:
- Tạo cơ hội cho HS vận dụng kiến thức và kỹ năng có được vào các tình huống,bối cảnh mới- nhất là vận dụng vào thực tế cuộc sống.
- Rèn luyện năng lực tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực làm việc nhóm, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực quản lý và phát triển bản thân.
* Cách tiến hành:
1/ GV nêu yêu cầu:
a. Tự liên hệ: Em hãy lấy ví dụ để chứng minh sự quan tâm của Đảng và Nhà nước ta đối với trẻ em mà em biết?
b. Nhận diện xung quanh:
 	Hãy nêu nhận xét của em về các chính sách của Đảng và Nhà nước để phát triển con người ở địa phương?
	C. GV định hướng HS
- HS đồng tình và tích cực tham gia các hoạt động vì sự tiến bộ phát triển của con người, của đất nước, của nhân loại.
- HS làm bài tập 3 trong SGK trang 60.
5. Hoạt động mở rộng:
- Sưu tầm tài liệu liên quan đến nguồn gốc con người, và chiến lược phát triển con người
Ngày soạn: 11 /11/2017
Ngày dạy: 15 /11 /2017
Tiết 16
THỰC HÀNH NGOẠI KHÓA CÁC VẤN ĐỀ CỦA ĐỊA PHƯƠNG
GIÁO DỤC PHÒNG CHỐNG MA TÚY
VÀ CHẤT GÂY NGHIỆN TRONG TRƯỜNG HỌC
(1 tiết)
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
	Học xong bài ngoại khóa này, học sinh cần đạt được:
	1. Về kiến thức
- Ma túy là gì? Chất gây nghiện là gì?
- Nguyên nhân, tác hại của việc lạm dụng ma túy và cách phòng chống.
- Cơ chế cai nghiện.
	- Các qui định của Nhà nước, của Bộ Giáo dục & Đào tạo trong công tác phòng chống ma túy và chất gây nghiện.
	2. Về kỹ năng
- Phòng tránh ma túy và chất gây nghiện.
 - Tổ chức và thực hiện các hoạt động tuyên truyền phòng chống ma túy trong nhà trường và cộng đồng.
	3. Về thái độ
 - Có ý thức và tinh thần trách nhiệm giáo dục phòng chống ma túy và chất gây nghiện.
- Tích cực tham gia và tổ chức các hoạt động tuyên truyền phòng chống ma túy và chất gây nghiện trong nhà trường và cộng đồng.
	II. Tài liệu và phương tiện
	- Tài liệu: Bộ Giáo dục và Đào tạo - Viện chiến lược và chương trình giáo dục: Tài liệu tập huấn giáo dục phòng chống ma tuý và chất gây nghiện trong trường học, Hà Nội, 8/2007.
III. Nội dung tiết ngoại khóa
Chuyên đề: TÁC HẠI CỦA CÁC CHẤT MA TÚY VÀ CHẤT GÂY NGHIỆN THƯỜNG GẶP
1. Ma túy là gì?
Ma túy là tên gọi chung chỉ những chất gây nghiện, chất hướng thần, là các chất hóa học có nguồn gốc tự nhiên và nhân tạo khi xâm nhập cơ thể con người sẽ có tác dụng làm thay đổi tâm trạng, ý thức, trí tuệ, chức năng sinh học của con người, có khả năng gây nghiện, gây lệ thuộc về tâm lý và thể chất. 
2. Đặc điểm chung của ma túy
	Tất cả các ma túy đều gây nghiện, làm cho người nghiện bị lệ thuộc về tinh thần và thể chất, khi thiếu thuốc hoặc ngừng sử dụng sẽ có biểu hiện của hội chứng cai nghiện, làm cơ thể có những phản ứng bất lợi, thậm chí có thể bị đe dọa đến tính mạng.
	 Tuy nhiên, có một số chất gây nghiện nhưng không bị coi là ma túy như: rượu, bia, thuốc lá, thuốc lào, cà phê, chè (trà), coca cola
3. Các chất ma túy và chất gây nghiện thường gặp
	a. Các chất ma túy thường gặp
* Các chất tâm túy gây kích thích
 Ở nhóm chất này, có nhiều chất ma túy thường gặp như: Cocain, Amphetamin và các chất dẫn xuất, Methamphetamin, Ecstasy, Cây khát (Catha). Trong đó, về tác hại, đáng lưu ý nhất là các chất sau:
- Cocain: được chiếc xuất từ lá cây coca, được trồng nhiều ở Nam Mỹ. Việc dùng cocain nguyên chất cực kỳ tai hại. Nó tác động tới não trong vòng 15 giây, làm rối loạn các tín hiệu điện của não, từ đó sinh ra trạng thái hoang tưởng, kích thích, hưng phấn mạnh.
Người nghiện cocain bị di chứng rối loạn chức năng của cơ quan thần kinh, tiêu hóa, hô hấp, tuần hoàn, dễ gây ảo giác, chóng mặt, liệt hô hấp và có thể dẫn đến tử vong.
- Methamphetamin (dimethylphenethylamin hay còn được gọi tắt là Meth, Speed) được tổng hợp từ amphetamin, mạnh hơn amphetamin và gấp 500 lần so với thuốc phiện, có khả năng gây nghiện mạnh và tác động nhanh đến hệ thần kinh. Tác hại khi sử dụng: người sử dụng dễ bị kích động gây tội ác tức thì, đồng thời làm não thiếu tập trung và “đần” hẳn đi. Vài tháng sau, người nghiện bị sụt cân và có nhu cầu tăng liều dùng, lúc đó nó trở thành tác nhân kích thích người nghiện đi đến hành vi bạo lực vô cùng man rợ. Sử dụng lâu ngày thì tính mạng sẽ bị đe dọa, dễ hôn mê, chết đột tử. 
- Ecstasy (XTZ) cũng là loại gây nghiện cực mạnh, đang được sử dụng phổ biến. 
- Cây khát (CATHA) là chất kích thích thần kinh cực mạnh. Lá khát thường được sử dụng tươi bằng cách nhai sống. Những người nghiện nhai lá khát dễ không làm chủ được bản thân, hành động quá khích, thậm chí điên khùng.
	* Chất ma túy gây ảo giác
Cần sa: (thường gọi là bồ đà, còn gọi là cây gai dầu, cây lanh mèo, cây gai mèo, cây đại ma). Sản phẩm bất hợp pháp từ cây cần sa gồm 3 loại: thảo mộc cần sa, nhựa cần sa và tinh dầu cần sa. Tác hại: gây kích thích, hoảng hốt, ảo giác, xơ gan, liệt dương, vô sinh, sinh non.
* Các chất ma túy gây ức chế thần kinh
- Thuốc phiện: (còn gọi là cây anh túc, cây thẩu, cây á phiện, nha phiến, opium, ả phù dung), có 3 dạng: thuốc phiện sống, thuốc phiện chín và sái thuốc phiện. Tác hại khi sử dụng: người sử dụng thuốc phiện dễ mắc bệnh truyền nhiễm, viêm tắc tĩnh mạch, dễ dẫn đến tàn tật, tử vong.
- Morphine: là hóa chất tự nhiên, được chiết xuất từ nhựa thuốc phiện, là hoạt chất chính của thuốc phiện, thực chất là một loại thuốc trị bệnh, có tác dụng làm giảm đau hoặc mất cảm giác đau khi bị chấn thương, sau khi phẫu thuật, hoặc ung thư ở giai đoạn cuối, nhưng khi lạm dụng thì trở thành ma túy. Tác hại của morphine: gây rối loạn tâm thần, ức chế hô hấp, dễ suy tim trụy mạch, mất tri giác, hạ huyết áp, mất ngủ Phụ nữ có thai sử dụng morphine thường đẻ non, trẻ sơ sinh bị suy dinh dưỡng, rối loạn hành vi, mất ngủ, nôn mửa, tiêu chảy.
- Heroin: (còn gọi là bạch phiến, hàng trắng, xì ke) được tổng hợp từ morphine, có dạng bột hoặc cục, giá heroin đắt gấp hàng trăm lần so với giá thuốc phiện. Tác hại: độc tính gấp 10 lần thuốc phiện, dễ gây ra ngộ độc, đột tử, rối loạn tâm thần, hủy hoại thân thể
- Barbiturat và các thuốc an thần (các chất ức chế hệ thần kinh): Barbiturat là nhóm chất an thần chống co giật. Tác hại: người nghiện dễ bị mất trí nhớ, nói ngọng, ảo giác, tổn thương hệ tuần hoàn, có khi bị ngộ độc và tử vong (khi sử dụng liều cao). Các loại thuốc an thần là thuốc trị bệnh, nhưng khi lạm dụng thì trở thành ma túy. 
- Dolargan (còn có tên là Phetidin) là chất bột màu trắng thuộc vào nhóm các chất ức chế hệ thần kinh, làm giảm đau, gây nghiện. Tác hại: khi đã nghiện, nếu đói thuốc cũng gây bồn chồn, đổ mồ hôi, chuột rút, nôn mửa, mất ngủ, đau đớn.
	- Seduxen: là một loại dược phẩm tổng hợp, thuộc nhóm chất ức chế hệ thần kinh, là thuốc an thần gây ngủ. Thuốc này được kiểm soát chặt chẽ, chỉ được sử dụng khi mất ngủ và phải có sự hướng dẫn của thầy thuốc. Tác hại: nếu sử dụng thường xuyên, lâu dài sẽ gây quen thuốc, ảnh hưởng xấu đến tim, gan, thận và rối loạn thần kinh, sử dụng liều cao có thể gây tử vong.
	b. Các chất gây nghiện thường gặp
	- Caphêin: là một chất kích thích, làm tăng tốc việc tạo các xung lực thần kinh bằng cách tăng cường hoạt động của bộ não. Với dạng tinh khiết nhất, caphêin chứa các tinh thể có tạo vị đắng và được tìm thấy trong rất nhiều chất thông thường như: cà phê, trà, bột ca cao, sôcôla. Tác hại: với liều lượng lớn (trung bình khoảng 8 cốc cà phê hay 600 mg caphêin), caphêin có thể làm đau đầu, bồn chồn, lo sợ và thậm chí mê sảng. Với liều lượng rất lớn (từ 10.000 mg caphêin trở lên, tương đương với 100 - 200 cốc trà hoặc cà phê), caphêin có thể làm tăng đường trong máu và axít trong nước tiểu. Việc sử dụng thường xuyên caphêin với 600 mg một ngày (hoặc 8 cốc cà phê uống liền) có thể gây ra chứng mất ngủ mãn tính, sự lo lắng thường xuyên, trầm cảm và tình trạng rối loạn tiêu hóa, có thể làm cho tim yếu đi và tăng nguy cơ gây ung thư.
- Nicotin: là hoạt chất của cây thuốc lá, là chất gây nghiện có nguồn gốc tự nhiên. Chất này kích thích hệ thần kinh, tuy không bị coi là ma túy nhưng khi nghiện sẽ dễ bị ung thư phổi và viêm phế quản, đau dạ dày, nhăn da, trụy tim Nếu đã nghiện thì dễ dàng dẫn tới nghiện ma túy, trẻ em không được phép sử dụng.
4. Những tác hại chung của ma túy 
	a. Tác hại đối với cá nhân người nghiện
	- Ảnh hưởng đến sức khỏe:
	+ Dưới cái nhìn của y học, nghiện ma túy là một căn bệnh. 
	+ Những người nghiện ma túy thường bị rối loạn sinh lý (tiêu hóa, thần kinh, tuần hoàn, hô hấp).
	+ Những người nghiện ma túy thường bị bệnh tim mạch, huyết áp; dễ mắc bệnh gan và bệnh thận; thường mắc các bệnh thần kinh; bệnh mất trí nhớ. 
	+ Người nghiện ma túy hướng thần gây ảo giác có gốc amphétamines (đang được gọi là hồng phiến hay ma túy điên) ngoài việc đột tử do quá liều còn thường bị mục răng.
	+ Những người nghiện ma túy có thể bị tai biến do tiêm chích, thường mắc bệnh HIV/AIDS. Phần lớn những người bệnh AIDS, khoảng gần 70%, theo điều tra nghiên cứu gần đây, là những người nghiện hút và chích ma túy. Tuy nhiên, ở nhiều tỉnh của nước ta, có khoảng 80 - 90% người nhiễm HIV là người nghiện chích ma tuý. 
Theo báo cáo của Bộ Y tế, hết tháng 6/2008, Việt Nam có 129.722 người nhiễm HIV, 26.840 bệnh nhân AIDS và 39.664 bệnh nhân tử vong do AIDS. Ước tính và dự báo nhiễm HIV/AIDS đến năm 2010 là 311.500 người, tỷ lệ AIDS là 112.227 người, chết vì AIDS lên đến 104.710 người.
	+ Người nghiện ma túy thường mắc các bệnh kèm theo như ghẻ lở, hắc lào 
	- Ảnh hưởng tới tâm lý: tinh thần luôn căng thẳng, ý chí, nghị lực bị thui chột.
	- Ảnh hưởng tới nhân cách và đạo đức của người nghiện: làm giảm sút nhân cách, suy thoái về đạo đức cá nhân.
	b. Ma túy ảnh hưởng tới gia đình 
Tệ nạn nghiện ma túy đã làm tan vỡ hạnh phúc của hàng vạn gia đình. 
	c. Ma túy ảnh hưởng tới xã hội
- Ảnh hưởng xấu tới trật tự, an ninh xã hội: làm cho trật tự an toàn xã hội bị đe dọa, làm phát sinh các tệ nạn như buôn lậu, cờ bạc, mại dâm, trộm cắp, cướp giật, tai nạn giao thông; là một trong những nguyên nhân lan truyền HIV/AIDS.
- Ảnh hưởng tới sự phát triển kinh tế của xã hội: 
	+ Tuổi nghiện thường bắt đầu từ độ tuổi tươi đẹp nhất làm được nhiều việc nhất (15 - 35 tuổi), mất lực lượng lao động chính cho xã hội, hàng vạn người nghiện sống bám vào xã hội.
	+ Tệ nạn nghiện ma tuý gây thiệt hại lớn về kinh tế cho đất nước. Với trên 100.000 người nghiện hàng ngày dùng nhiều loại chất ma túy khác nhau có loại như hêroin: 100.000đồng/liều, có loại 30.000 đồng đến 70.000 đồng/liều, có người nghiện phải dùng 3 lần 1 ngày, mỗi năm số người nghiện sẽ tiêu phí hết trên 2.000 tỷ đồng. Ngân sách dành cho việc nuôi dưỡng chữa trị rất lớn. Ví dụ: Ở thành phố Hồ Chí Minh, thống kê 4 năm (2004 đến 2007): tổng số người nghiện: 37.000 người, tổng số trung tâm: 17 (31.000 người), chi ngân sách: 1800 tỷ đồng. 1800 tỷ/ 31.000 người ~= 60 triệu đồng/ người.
5. Tình hình lạm dụng ma túy, các chất gây nghiện và tội phạm ma túy ở nước ta 
Tình hình nghiện ma túy tính đến hết ngày 30/6/2008 cả nước có 169.000 người nghiện có hồ sơ quản lý, giảm 8.975 người so với cuối năm 2007. Tội phạm ma túy cũng rất phức tạp. Mặc dù các lực lượng chức năng đã đấu tranh, tấn công quyết liệt nhưng tại các tuyến, địa bàn trọng điểm, hoạt động mua bán, vận chuyển ma túy từ bên ngoài vào nước ta vẫn rất đáng lo ngại. Đặc biệt là tại các địa bàn thuộc các tuyến Tây Bắc, Đông Bắc, Bắc miền Trung, Tây Nam Bộ và trên tuyến biển. Phương thức, thủ đoạn hoạt động của tội phạm ma túy ngày càng tinh vi, xảo quyệt và sử dụng vũ khí chống đối quyết liệt hơn. Hiện có 35/64 tỉnh, thành phố có tình trạng trồng và tái trồng cây thuốc phiện, cây cần sa. Một số nơi có diễn biến phức tạp như Lạng Sơn đã phát hiện và triệt phá trên 35.000 m2, tại Lai Châu diện tích này là 19.300 m2. 
KẾT LUẬN
Nếu bạn sử dụng ma túy:
	- Bạn sẽ bị đuổi học, sẽ bị thất nghiệp.
	- Bạn đã vi phạm pháp luật.
	- Bạn sẽ đến với HIV – AIDS.
Ngày soạn:....................
Ngày dạy: .....................
Lớp : 10C2, 10C4, 10C6, 10C8
Tiết 17
ÔN TẬP HỌC KÌ I
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
 - Giúp học sinh hệ thống hoá lại kiến thức cơ bản trong chương trình học kỳ I.
 - Học sinh nắm được kiến thức cơ bản.
 - Vận dụng được kiến thức cơ bản vào thực tiễn.
II. CHUẨN BỊ GV VÀ HS
1.Chuẩn bị của giáo viên 
 - Giáo viên nêu đề cương ôn tập 
 - Gv khắc sâu kiến thức cho học sinh.
2.Chuẩn bị của học sinh
 -HS làm đề cương ôn tập
 - Học sinh nêu lên một số nội dung chưa rõ để cùng cả lớp trao đổi, giáo viên giải đáp những vấn đề học sinh thắc mắc.
III.TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP
 1. Ôn định tổ chức.
 2.Kiểm tra bài cũ: Không
 3. Tiến trình bài học
*Vấn đề 1: Thế giới quan duy vật và phương pháp luận biện chứng.
 - Vai trò của TGQ và PPL của Triết học
 - So sánh TGQDV và TGQDT, PPLBC và PPLSH
*Vấn đề 2 : Sự vận động phát triển của thế giới vật chất.
 - Thế giới vật chất luôn vận động
 + Cách thức vận động
 + Các hình thức vận động.
 - Thế giới 

Tài liệu đính kèm:

  • docGiao an ca nam_12240096.doc