Giáo án Lớp 5 - Tuần 14 - Trường Tiểu học Yên Đồng 2

Tập đọc

 CHUỖI NGỌC LAM

 I/ Mục tiêu: - Đọc diễn cảm bài văn, biết phân biệt lời người kề và lời các nhân vật, thể hiện được tính cách nhân vật .

Hiểu ý nghĩa : Ca ngợi những con người có tấm lòng nhân hậu, biết quan tâm và đem lại niềm vui cho người khác .(Trả lời được câu hỏi 1,2,3 ) .

-Giáo dục kĩ năng sống: Cần có tấm lòng nhân hậu, biết quan tâm và đem lại niềm vui cho người khác .

II/ Đồ dùng dạy học: - Tranh minh hoạ trong sách.

III/ Các hoạt động dạy học ( 40 phút ) .

 

docx 32 trang Người đăng hanhnguyen.nt Lượt xem 1180Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Lớp 5 - Tuần 14 - Trường Tiểu học Yên Đồng 2", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ống đất?
H: Nêu tính chất của gạch, ngói. 
Kết luận: Gạch, ngói thường xốp, có những lỗ nhỏ li ti chứa không khí và dễ vở, vì vậy cần phải lưu ý khi vận chuyển để tránh bị vỡ. 
3. Củng cố, dặn dò: 
- Hệ thống bài.
- GV nhận xét tiết học. 
- Bằng đất sét
Hình 1( gạch ) : Dùng để xây tường.
2.a ( gạch ) : Dùng để lát sàn hoặc vỉa hè.
2.b( gạch ) : Dùng để lát sàn nhà.
2.c ( gạch ) : Dùng để ốp tường.
4( ngói ) : Dùng để lợp mái nhà.
- Hình 4C.
- Hình 4A.
- HS : Lắng nghe .
- Thấy có rất nhiều lổ nhỏ li ti
 - Thấy vô số bọt nhỏ từ viên gạch hoặc viên ngói thoát ra, nổi lên mặt nước.
Giải thích: Nước tràn vào các lỗ nhó li ti của viên gạch hoặc viên ngói, đẩy không khí ra tạo thành các bọt khí
- Dễ vở .
- HS nêu .
- HS : Lắng nghe .
Rút kinh nghiệm tiết học: ..
 Thứ tư ngày 6 tháng 12 năm 2017
Kể chuyện 
PA – XTƠ VÀ EM BÉ
I- Mục tiêu: Giúp HS: - Dựa vào lời kể của giáo viên và tranh minh họa, kể lại được từng đoạn, kể nối tiếp được toàn bộ câu chuyện.
- Biết trao đổi về ý nghĩa câu chuyện.
- Hs khá, giỏi kể lại được toàn bộ câu chuyện
II- Đồ dùng dạy học: - Tranh minh hoạ truyện, ảnh Pa-xtơ.
III- Các hoạt động dạy học ( 35 phút ) .
1. Ổn định:
2. Kiểm tra: 
- HS kể lại một việc làm tốt bảo vệ môi trường.
3. Dạy bài mới: Giới thiệu bài: 
Đề bài 1: Kể lại câu chuyện theo tranh: “Pa-xtơ và em bé”.
• Giáo viên kể chuyện lần 1.
• Viết lên bảng tên riêng từ mượn tiếng nước ngoài: Lu-i Pa-xtơ, cậu bé Giô-dép, thuốc vắc-xin,
• Giáo viên kể chuyện lần 2.
- Kể lại từng đoạn của câu chuyện kết hợp chỉ vào tranh.
• Yêu cầu học sinh kể theo nhóm.
• Giáo viên kết hợp đặt câu hỏi rút ý nghĩa câu chuyện .
+ Ca ngợi tài năng, tấm lòng nhân hậu, yêu thương con người của Pa-xtơ. Vì vậy, ông đã cống hiến cho loài người nhiều phát minh khoa học.
- Gv cho hs thi kể trước lớp sau đó cho hs rút ra ý nghĩa câu chuyện 
- Gv nhận xét ghi bảng
4. Củng cố dặn dò: 
- Tóm tắt nội dung bài
- Nhận xét tiết học . 
-3HS
- Lắng nghe. 
- Học sinh đọc yêu cầu của đề bài.
- Cả lớp lắng nghe.
- Học sinh theo dõi lắng nghe
- Học sinh lần lượt kể quan sát từng tranh.
- Học sinh kể theo nhóm, nhóm trưởng cho từng học sinh kể (Giỏi, khá, trung bình, yếu).
- Học sinh tập kể lẫn nhau.
- Học sinh thi kể lại toàn bộ câu chuyện.
- Cả lớp nhận xét – chọn nhóm kể hay nhất biết diễn tả phối hợp với tranh.
- Học sinh kể lại toàn bộ câu chuyện.
- Học sinh lần lượt trả lời
- Cả lớp nhận xét.
Rút kinh nghiệm tiết học: ..
Tập đọc 
HẠT GẠO LÀNG TA
I/ Mục tiêu: - Đọc diễn cảm bài thơ với giọng nhẹ nhàng, tình cảm .
- Hiểu ý nghĩa bài thơ: Hạt gạo được làm nên từ mồ hôi, công sức của nhiều người, là tấm lòng của hậu phương với tiền tuyến trong những năm chiến tranh .
- Trả lời được các câu hỏi trong SGK ,thuộc lòng 2 – 3 khổ thơ .
II/ Đồ dùng dạy học: - Tranh minh hoạ trong sách.
- Bảng phụ ghi câu thơ cần HD luyện đọc.
III/ Các hoạt động dạy học ( 40 phút ) .
 1. Ổn định:
2. Kiểm tra: 
 KT về bài Chuỗi ngọc lam.
3. Dạy bài mới:
 a) Giới thiệu bài: Hạt gạo làng ta
 b) Luyện đọc:
- HD luyện đọc, chữa lỗi phát âm, ngắt nghỉ đúng nhịp thơ, giải nghĩa từ.
- Đọc diễn cảm bài thơ.
 c) HD tìm hiểu bài:
+ Đọc khổ thơ 1, em hiểu hạt gạo được làm nên từ những gì?
+ Những hình ảnh nào nói lên sự vất vả của người nông dân?
+ Tuổi nhỏ đã góp công sức như thế nào để làm ra hạt gạo?
+ Vì sao tác giả gọi hạt gạo là “hạt vàng”?
- Nội dung ( như ở yêu cầu của bài ) .
d) Hướng dẫn đọc diễn cảm:
- HD đọc diễn cảm toàn bài.
- Nhận xét để HS rút kinh nghiệm.
4. Củng cố dặn dò:
- Nhận xét tiết học.
- Dặn HS tiếp tục luyện đọc.
-3HS
- Quan sát tranh và nghe giới thiệu.
- 2 HS khá đọc toàn bài.
- 5 em nối tiếp nhau đọc 5 khổ thơ.
 + Giải nghĩa từ.
- Đọc trong nhóm.
- 1 em đọc cả bài.
+ Được làm nên từ tinh tuý của đất, 
của nước và công lao của con người, của cha mẹ.
+ Giọt mồ hôi sa  Mẹ em xuống cấy.
+ Thiếu nhi thay cha gắng sức lao động, làm ra hạt gạo tiếp tế cho tiền tuyến. Hình ảnh các bạn chống hạn vục mẻ miệng gầu gánh phân quang trành quết đất là những hình ảnh cảm động, nói lên sự nỗ lực dù chưa quen lao động vẫn đóng góp công sức.
+ Hạt gạo rất quý, đóng góp vào chiến thắng chung của dân tộc.
- Nêu được nội dung. 
- Lắng nghe, hiểu được cách đọc.
- Thi đọc diễn cảm; nhận xét, bình chọn.
- Nhẩm học thuộc lòng rồi thi đọc thuộc lòng.
Rút kinh nghiệm tiết học: ..
Mĩ thuật
GV chuyên dạy
Toán 
CHIA MỘT SỐ TỰ NHIÊN CHO MỘT SỐ THẬP PHÂN
 I/ Mục tiêu: - Chia một số tự nhiên cho một số thập phân .
 -Vận dụng giải các bài toán có lời văn . ( Bài tập cần làm : BT 1, 3 ) .
II- Đồ dùng dạy học:
III- Các hoạt động dạy học ( 40 phút ).
1. Khởi động: 
2. Bài cũ: 
Giáo viên nhận xét 
3. Giới thiệu bài mới: Chia một số tự nhiên cho một số thập phân.
4. Phát triển các hoạt động: 
v	Hoạt động 1: Hướng dẫn học sinh hình thành cách chia một số tự nhiên cho một số thập phân bằng biến đổi để đưa về phép chia các số tự nhiên.
Phương pháp: Đàm thoại, thực hành, động não.
Giáo viên hướng dẫn học sinh hình thành quy tắc 1.
	  Ví dụ: bài a
Giáo viên chốt, ghi quy tắc 1 (SGK) lên bảng.
Giáo viên nêu ví dụ 1
	57 : 9,5 = ? m
	57 : 9,5 = (57 ´ 10) : ( 9,5 ´ 10)
	57 : 9,5 = 570 : 95
• Thêm một chữ số 0 bằng chữ số ở phần thập phân của số chia rồi bỏ dấu phẩy ở số chia và thực hiện chia như chia số tự nhiên.
- GV nêu ví dụ 2	
 99 : 8,25
- Giáo viên chốt lại quy tắc – ghi bảng.
v	Hoạt động 2: Hướng dẫn học sinh thực hành cách chia một số tự nhiên cho một số thập phân bằng biến đổi để đưa về phép chia các số tự nhiên.
Phương pháp: Thực hành, động não.
	  Bài 1:
	  Bài 2:
Giáo viên chốt lại.
Chia nhẩm một số thập phân cho 0,1 ; 0,01 ; 0,001
   Bài 3: 
v	Hoạt động 3: Củng cố
Phương pháp: Đàm thoại, thực hành.
Cho học sinh nêu lại cách chia số tự nhiên cho số thập phân.
5. Tổng kết - dặn dò: 
Dăn học sinh chuẩn bị bài trước ở nhà.
Chuẩn bị: Luyện tập.
Nhận xét tiết học 
Hát 
Học sinh sửa bài.
Lớp nhận xét.
Hoạt động cá nhân, lớp.
Học sinh tính bảng con (mặt 1)
	25 : 4
	(25 ´ 5) : (4 ´ 5)	(mặt 2)
So sánh kết quả bằng nhau
	4,2 : 7
	(4,2 ´ 10) : (7 ´ 10)
So sánh kết quả bằng nhau
	37,8 : 9
	(37,8 ´ 100) : (9 ´ 100)
So sánh kết quả bằng nhau
Học sinh nêu nhận xét qua ví dụ.
	v Số bị chia và số chia nhân với cùng một số tự nhiên ® thương không thay đổi.
Học sinh thực hiện cách nhân số bị chia và số chia cho cùng một số tự nhiên.
	57 : 9,5
	570 9,5
 0 6 ( m )
	57 : 9,5 = 6 (m)
	6 ´ 9,5 = 57 (m)
- Học sinh thực hiện cách nhân số bị chia và số chia cho cùng một số tự nhiên.
	99 : 8,25
Học sinh nêu kết luận qua 2 ví dụ.
Hoạt động cá nhân, lớp.
Học sinh đọc đề.
Học sinh làm bài.
Học sinh sửa bài.
Lớp nhận xét.
Học sinh đọc đề – Cả lớp đọc thầm.
Học sinh làm bài.
Học sinh sửa bài.
So sánh kết quả 
	32 : 0,1 và 32 : 10
• Rút ra nhận xét: Số thập phân 0,1 ® thêm một chữ số 0 vào bên phải của số đó.
Học sinh đọc đề.
Cả lớp đọc thầm.
Phân tích tóm tắt.
	0,8 m	: 16 kg
	 0,18 m	: ? kg
Học sinh làm bài.
Học sinh sửa bài.
Cả lớp nhận xét.
Hoạt động cá nhân.
Học sinh nêu
Tính 
	135 : 1,35 ´ 0,01
Rút kinh nghiệm tiết học: ..
Luyện từ và câu(LT)
LUYỆN TỪ VÀ CÂU: ÔN TẬP VỀ TỪ LOẠI
I. Mục tiêu
- Củng cố cho học sinh nắm chắc những kiến thức về từ loại.
- Rèn cho học sinh kĩ năng nhận biết các từ loại.
II. Hoạt động dạy học :
1. Ổn định:
2. Kiểm tra: 
 KT bài tiết trước.
3. Dạy bài mới:
 a) Giới thiệu bài: 
Bài tập 1: Tìm từ loại trong đoạn văn sau.
Đoạn văn :
Hồ Ba Bể nằm giữa bốn bề vách đá, trên độ cao 1200 mét so với mực nước 
biển. Chiều dài của hồ bằng một buổi chèo thuyền độc mộc. Hai bên hồ là những 
ngọn núi cao chia hồ thành ba phần liền nhau : Ba Lầm, Bể Lòng, Bể Lù.
Bài tập 2 : Viết một đoạn văn ngắn, trong đó có các đại từ xưng hô. Gạch chân dưới 
các đại từ xưng hô trong đoạn văn.
Ví dụ 1: Hoà bảo với Lan :
- Hôm nay cậu có đi học nhóm với mình không?
Lan trả lời:
- Có, chúng mình cùng sang rủ cả bạn Hồng nữa nhé!
Ví dụ 2 :
Nhà em có một con gà trống. Chú ta có cái đầu nhỏ, cái mào to. Mỗi buổi 
sáng chú cất tiếng gáy làm cả xóm thức giấc. Nó vỗ cách phành phạch và cất tiếng 
gáy lanh lảnh ở đầu xóm. Những chú gà trong xóm cũng thức dậy gáy te te
Bài tập 3 : Viết một đoạn văn về chủ đề : Bảo vệ môi trường.
Vào đầu năm học mới, chúng em đi trồng cây. Gió xuân dìu dịu. Bạn Thắng 
 là lớp trưởng. Bạn rất gương mẫu trong lao động. Lúc bạn đào hố, lúc bạn vác
 cây giống. Trồng xong cây nào, các bạn lại cùng nhau tưới cho cây. Vừa lao
 động, chúng em vừa trò chuyện rất vui vẻ.
4. Tổng kết - dặn dò: 
- Tóm tắt nội dung bài
-Nhận xét tiết học
Rút kinh nghiệm tiết học: ..
Mĩ thuật
GV chuyên dạy
Giáo dục ngoài giờ lên lớp- Kĩ năng sống
Chủ đề 5: Quyết định sáng suốt. ( Tiết 2)
I . Mục tiêu :
Hoàn thành bài tập 5,6,7.
Giúp học sinh thực hành rèn kĩ năng ra quyết định sáng suốt nhằm đạt kết quả cao (BT5,).
Thực hành xử lí một số tình huống (BT6)
Thực hành đóng vai, giải quyết một số vấn đề ( BT7)
 II. Chuẩn bị:
 - Vở thực hành KNS
III. Hoạt động dạy và học:
1.Kiểm tra bài cũ:
Hãy nêu các bước cần thực hiện trước khi đưa ra quyết định.
Nhận xét.
2. Bài mới:
Hoạt động 1: Xử lí tình huống.
- Cho hs đọc các tình huống sau đó thảo luận và giải quyết tình huống.
Tình huống 1: Hôm nay Quân đi học nhưng quên sách giáo khoa môn đạo đức ở nhà. Quân sẽ học môn đạo đức vào tiết 4. Quân băn khoăn không biết nên làm gì.
Theo em, Quân có thể đặt ra những phương án giải quyết nào trong tình huống đó? Mỗi phương án đó có những thuận lợi và những khó khăn gi?
Nếu em là Quân, em sẽ chọn phương án nào? Vì sao? Ghi lại cách xử lí em chọn.
Tình huống 2: Chú Hân đi công tác xa nhà, khi về mua cho Văn một món quà rất đẹp. Văn thích món quà đó lắm. Tuy nhiên em gái Văn lại muốn đổi mona quà đó cho nó lấy thứ khác mà Văn không thích. 
Theo em, Văn có thể có những lựa chọn nào? Mỗi lựa chọn của Văn có những ưu điểm và hạn chế nào? 
Nếu em là Văn, em sẽ quyết định như thế nào? Vì sao? Ghi lại cách xử lí em chọn.
Tình huống 3: Ngày chủ nhật, Lan rủ Hạnh đi chơi công viên gần nhà. Ngọc cũng muốn hẹn Hạnh đến nhà chơi.
Theo em, Lan sẽ có cách xử lí nào trong tình huống đó? Mỗi cách xử lí đó có những ưu điểm và hạn chế gì? 
Nếu em là Lan, em sẽ quyết định như thế nào? Vì sao? Ghi lại cách xử lí em chọn.
Tình huống 4: Kiên rất thích tập võ và bạn là một thành viên tích cực trong câu lạc bộ võ thuật của nhà trường. Tuy nhiên gần đây kết quả học tập của Kiên giảm sút và bố mẹ em không đồng ý cho em tham gia câu lạc bộ võ thuật nữa. Kiên rất cân nhắc để đưa ra quyết định của mình.
- Theo em, Kiên sẽ có những lựa chọn nào trong tình huống đó?
Nếu Kiên thực hiện mỗi phương án thì sẽ có những ưu điểm và hạn chế gì?
Nếu em là Kiên, em sẽ chọn phương án nào? Vì sao? 
Các nhóm trình bày cách xử lí các tình huống đó- các nhóm khác bổ sung.
- Gv nhận xét- Tuyên dương nhóm có cách xử lí sáng suốt nhất
d. Hoạt động 2: Đóng vai.
- Cho hs đọc nội dung bài tập 7 VTH trang 44.
- Gv chia lớp ra làm các nhóm thảo luận và đóng vai các tình huống sau:
a. Nhân quyết định tập hút thuốc lá. Nếu là bạn của Nhân, em sẽ khuyên bạn như thế nào?
b. Tấn muốn bỏ học vì hoàn cảnh gia đình rất khó khăn. Nếu là bạn của Tấn, em sẽ khuyên bạn như thế nào?
c. Quang quyết định không đi tham quan, dã ngoại với lớp để ở nhà chơi điện tử. Nếu là bạn của Quang, em sẽ khuyên bạn như thế nào khi Quang có quyết định sai lầm như vậy?
- Các nhóm lên nhập vai và xử lí các tình huống đó.
- Hs nhận xét bổ sung
- Gv tuyên dương nhóm đóng vai tốt và kết luận:
Để có lời khuyên thuyết phục, các em cần phân tích tác hại, những rủi ro do quyết định mang lại.
c. Hoạt động 3: Khả năng quyết định của em.
- Cho hs đọc nội dung cuae BT8 ở VTH trang 45.
- Hs làm vào VTH sau đó trình bày.
Em tự quyết định hay xin ý kiến tư vấn của người khác ( như bố mẹ, thầy cô giáo, bạn bè thân,) trong mỗi trường hợp dưới đây? Đánh dấu vào ô phù hợp.
Sau khi học sinh làm xong cho hs trình bày – hs khác nhận xét.
Gv kết luận.
d,Hoạt động 4: Ý kiến của em
Cho hs nêu yêu cầu BT9 VTH trang 46.
Yêu cầu hs đánh dấu + vào ô vuông thích hợp: 
a. Những việc nên làm khi có quyết định sai lầm:
b. Những việc em nên làm khi bạn em có quyết định sai lầm:
Hs trình bày ý kiến của mình – hs khác nhận xét.
Gv tuyên dương hs có nhiều ý kiến đúng.
D, Hoạt động 5: Đọc và suy ngẫm.
Cho hs đọc hai bài thơ Vấp của tác giả Sóng Hồng và Tố Hữu và thảo luận về hai bài thơ đó.
Hs nối tiếp nhau đọc hai bài thơ đó.
Thảo luận để rút ra bài học sau khi đọc và suy ngẫm hai bài thơ đó.
Trong cuộc sống đôi khi ta gặp khó khăn thất bại song mỗi lần thất bại đó ta lại rút ra được một bài học, để từ đó ta có kinh nghiệm hơn.
Gv nhận xét và cho hs đọc mục lời khuyên trang 48 VTH .
IV. Củng cố dặn dò:
- Hs nhắc lại lời khuyên
Nhận xét tiết học.
	Rút kinh nghiệm tiết dạy:
Thứ năm ngày 7 tháng 12 năm 2017
Tập làm văn
LÀM BIÊN BẢN CUỘC HỌP
I. Mục tiêu: 
1. Kiến thức: - Hiểu được thế nào là biên bản cuộc họp, nội dung, tác dụng của biên bản.
2. Kĩ năng: 	 - Bước đầu làm được biên bản cuộc họp tổ, hoặc họp lớp.
3. Thái độ: 	 - Giáo dục học sinh tình trung thực, khách quan.
II. Giáo dục kĩ năng sống:
- Ra quyết định/ giải quyết vấn đề: hiểu trường hợp nào cần lập biên bản, trường hợp nào không cần lập biên bản.
- Tư duy phê phán.
III. Chuẩn bị: 
+ GV: Bảng phụ ghi 3 phần chính của cuộc họp.
+ HS: Bài soạn.
IV. Các hoạt động:
1. Khởi động: 
2. Bài cũ: 
“Luyện tập tả người “ (tả ngoại hình)/ tiết 2
Giáo viên chấm vở.
3. Giới thiệu bài mới: 
4. Phát triển các hoạt động: 
v	Hoạt động 1: Hướng dẫn học sinh hiểu được thế nào là biên bản cuộc họp, nội dung tác dụng của biên bản.
Phương pháp: Đàm thoại, phân tích.
 * Bài 1:	
• Giáo viên chốt lại.
Mục đích ghi biên bản.
Tóm tắt những việc ghi vào biên bản.
2 chữ ký của người viết và chủ tọa.
• Phân biệt cách viết biên bản và viết đơn.
• Rút ra phần ghi nhớ.
v	Hoạt động 2: Hướng dẫn học sinh bước đầu làm được biên bản cuộc họp tổ, hoặc họp lớp.
Phương pháp: Bút đàm.
• Luyện tập.
• Giáo viên nhận xét: bình chọn bạn làm biên bản tốt.
v	Hoạt động 3: Củng cố.
* KNS: Ra quyết định/ giải quyết vấn đề; tư duy phê phán.
Học sinh nhắc lại nội dung ghi nhớ.
5. Tổng kết - dặn dò: 
- Học thuộc lòng ghi nhớ.
Chuẩn bị: “Luyện tập làm biên bản cuộc họp”.
Nhận xét tiết học. 
 Hát 
Học sinh đọc dàn ý (bài tập 2).
Cả lớp nhận xét.
Hoạt động nhóm đôi.
Học sinh đọc phần lệnh và toàn văn biên bản họp chi đội – Cả lớp đọc thầm.
+ Học sinh trao đổi theo cặp với ba câu hỏi (SGK).
Dự kiến: để nhớ những sự việc chính đã xảy ra – ý kiến của mỗi người về từng vấn đề những điều đã thỏa thuận – xem xét lại những điều chưa thỏa thuận.
Ghi thời gian – Địa điểm – Thành phần – Chủ tọa _ Thư ký – Chủ đề – Diễn biến cuộc họp – (ý kiến tóm tắt) – Kết luận của cuộc họp (Phân công công việc) – Chữ ký của chủ tọa và thư ký.
Mở đầu so với viết đơn:
Giống: có quốc hiệu, tiêu ngữ, thời gian, địa điểm, tên văn bản.
Khác: có tên đơn vị, đoàn thể, tổ chức.
Kết thúc so với viết đơn.
Giống: chữ ký người viết.
Khác: có 2 chữ ký – không có lời cảm ơn.
Học sinh lần lượt đọc ghi nhớ.
Họat động cá nhân.
1 học sinh đọc yêu cầu.
Học sinh làm bài.
Học sinh lần lượt trình bày.
Hoạt động lớp.
Triển lãm các biên bản tốt.
Rút kinh nghiệm tiết học: ..
Toán 
LUYỆN TẬP
I- Mục tiêu: Giúp HS biết:
- Chia một số tự nhiên cho một số thập phân.
- Vận dụng để tìm x và giải các bài toán có lời văn.
* Bài tập cần làm BT1,2,3
II- Đồ dùng dạy học:
III- Các hoạt động dạy học ( 40 phút ) .
1. Ổn định:
2. Kiểm tra: Giới thiệu bài:
HS thực hiện một phép chia 48 : 0,24 = ?
3. Dạy bài mới: Giới thiệu bài .
 Bài 1: - Gọi học sinh đọc yêu cầu của bài .
- Gv cho học sinh làm nhóm đôi sau đó so sánh kết quả với nhau.
+ Em có nhận xét gì về phép chia một số tự nhiên cho 0,5.
+ Em có nhận xét gì khi chia một số tự nhiên cho 0,2; 0,25.
- Gv nhận xét và chốt lại ý đúng.
 Bài 2: Tìm x
- Nhận xét.
Bài 3: 
- HD bằng tóm tắt:
- Chấm một số vở, nhận xét. 
 Bài 4: 
- HD HS giải tại lớp nếu có điều kiện; hoặc cho HS về nhà làm. 
- Ghi tóm tắt các bước giải lên bảng, HD thêm.
- Chấm một số vở, nhận xét.
4. Củng cố - dăn dò : 
-Nhận xét tiết học.
- Dặn HS chuẩn bị bài sau.
-1 HS lên bảng, lớp nháp và nhận xét .
- Lắng nghe.
- Bài 1: HS đọc yêu cầu của bài
a. 5: 0,5 = 10 và 5 ´ 2 = 10
 52 : 0, 5 = 104 52 ´ 2 = 104 
- Một số chia cho 0,5 thì bằng số đó
 nhân với 2.
b. 3 : 0,2 = 15 3 ´ 5 = 15
 18 : 0,25 = 72 18 ´ 4 = 72
- Chia một số cho 0,2 bằng số đó nhân 
với 5. Chia một số cho 0,25 bằng số
 đó nhân với 4.
Bài 2: Thi hai đội nam, nữ giải .
X x 8,6 = 387 ; b, 9,5 x X = 399
X = 387 : 8,6 X= 399 : 9,5
X = 45 X = 42
Bài 3: Bài giải: 
Số chai dầu là: 
(21 + 15) : 0,75 = 48 (chai)
 Đáp số: 48 chai.
- Kiểm tra chéo vở.
- Bài 4: Nêu yêu cầu bài.
- Ghi ra nháp các công thức tính diện tích.
- Thảo luận nhóm 4 nêu được các 
bước giải rồi giải:
Bài giải:
Diện tích thửa ruộng hình chữ nhật:
25 x 25 = 625 (m)
Chiều dài thửa ruộng hình chữ nhật:
625 : 12,5 = 50 (m)
Chu vi thửa ruộng hình chữ nhật là:
(50 + 12,5) x 2 = 125 (m)
Đáp số: 125 m.
Rút kinh nghiệm tiết học: ..
Tiếng Anh(2 tiết)
GV chuyên dạy
Khoa học 
XI MĂNG
I- Mục tiêu: Giúp HS có khả năng:
- Nhận biết tính chất của xi măng và công dụng của xi măng.
- Nêu được một số cách bảo quản xi măng.
- Quan sát, nhận biết xi măng. 
II- Đồ dùng dạy học:
- Tranh minh hoạ trong SGK; mẫu vữa, bê tông.
III- Các hoạt động dạy học ( 35 phút ) .
1 . Ổn định
2. Kiểm tra:
 KT 3 em về bài “Gốm xây dựng: Gạch, ngói". 
3. Dạy bài mới: Giới thiệu bài
 a.Tìm hiểu bài:
- Gv gọi học sinh kể tên một số nhà máy xi măng của nước ta mà em biết.
- Gv cho học sinh thảo luận nhóm, 
+ Xi măng được làm từ vật liệu nào? Xi măng có tính chất gì?
+ Xi măng được dùng để làm gì? Cần bảo quản xi măng như thế nào?
+ Vữa xi măng do nguyên vật liệu nào tạo thành và có tính chất gì?
+ Bê tông do nguyên vật liệu nào tạo thành ? Bê tông có ứng dụng gì?
+ Bê tông cốt thép là gì ? bê tông cốt thép dùng để làm gì?
Gv kết luận 
4. Củng cố dặn dò : 
- Dặn học sinh chuẩn bị bài sau.
- Giáo viên nhận xét tiết học
-3HS
- Lắng nghe. 
- Học sinh kể tên: Hoàng Thạch, Bỉm Sơn, Nghi Sơn, Bút Sơn, Hà Tiên...
- Học sinh thảo luận nhóm và trình 
bày kết quả. Các nhóm khác nhận xét 
bổ sung.
- Xi măng được làm từ đất sét, đá vôi
 và một số chất khác. Xi măng có 
tính chất là : Màu xám xanh, xi măng không tan khi bị trộng với một ít nước
 mà trở nên dẻo, khi khô kết thành tảng
 và cứng như đá.
- Xi măng được dùng để sản xuất vữa xi măng, bê tông và bê tông cốt thép, được dùng để xây dựng nhà cửa, cầu cống, nhà cao tầng, công trình thuỷ điện. Cần bảo quản xi măng ở nơi khô ráo, thoáng khí và không để nơi ẩm thấp.
- Vữa xi măng là hỗn hợp xi măng, cát, nước trộn đều với nhau.
Tính chất : Khi mới trộn thì dẻo, khi khô trở nên cứng, không tan, không thấm nước. Vì vậy vữa trộn xong phải dùng ngay.
- Bê tông là hỗn hợp xi măng, cát, sỏi, nước trộn đều nhau. Bê tông có sức chịu nén cao nên được dùng để lát đường, đổ trần nhà, làm móng..
- Bê tông cốt thép là hỗn hợp xi măng, cát sỏi hoặc đá, nước trộng đều rồi vào khuôn có cốt thép. Dùng để xây dựng nhà cao tầng, cầu, đập nước...
- 2 học sinh đọc mục bạn cần biết.
- 1 học sinh nêu lại công dụng của xi măng.
Rút kinh nghiệm tiết học: ..
Lịch sử 
Thu đông 1947, Việt Bắc “Mồ chôn giặc Pháp” 
I- Mục tiêu: - Học xong bài này, HS biết:
- Trình bày được một số sự kiện chiến dịch Việt Bắc thu – đông 1947 trên lược đồ.
-Nắm được ý nghĩa của chiến thắng Việt Bắc đối với cuộc kháng chiến của dân tộc ta.
II- Đồ dùng dạy học: - Bản đồ hành chính VN, lược đồ chiến dịch.
- Tư liệu về chiến dịch Việt Bắc thu – đông 1947.
III- Các hoạt động dạy học ( 35 phút ) .
1. Ổn định:
2. Kiểm tra:
 KT Bài : “Thà hy sinh tất, cả chứ nhất định không chịu mất nước”
3.Dạy bài mới: Giới thiệu bài: - Nêu sơ lược hoàn cảnh lịch sử giai đoạn này.
a. Tìm hiểu bài:
- Gv gọi hs đọc nội dung bài học trong SGK sau đó Gv cho học sinh thảo luận theo nhóm
Nhóm 1
+ Muốn nhanh chóng kết thúc chiến tranh thực dân Pháp phải làm gì?
+ Tại sao căn cứ địa Việt bắc lại trở thành mục tiêu tấn công của giặc Pháp?
Gv sử dụng lược đồ để kể lại một số sự kiện về chiến dịch Việt Bắc thu - đông năm 1947 sau đó yêu cầu các nhóm trình bày tiếp.
Nhóm 2
H.Lực lượng của địch khi bắt đầu tấn công lên Việt bắc.
H.Quân ta đã tấn công và chặn đánh quân địch như thế nào?
Nhóm 3
H.Sau hơn một tháng tấn công lên Việt Bắc, quân địch rơi vào tình thế như thế nào?
H. Sau 75 ngày chiến đấu quan ta đã thu được kết quả gì?
Nhóm 4
H. Chiến thắng này có tác động gì đến cuộc kháng chiến của nhân dân ta?
3. Củng cố - dặn dò:
- Gọi học sinh đọc phần tóm tắt sách giáo khoa.
- Chuẩn bị bài sau
-3HS
- Lắng nghe.
- 3 học sinh đọc sau đó thảo luận theo nhóm. Đại diện nhóm báo cáo kết quả, các nhóm khác nhận xét bổ sung
Nhóm 1
Muốn nhanh chóng kết thúc chiến tranh thực dân Pháp âm mưu mở cuộc tấn công với quy mô lớn lên căn cứ địa Việt Bắc.
Chúng quyết tâm tiêu diệt Việt Bắc vì nơi đây là nơi tập trung cơ quan đầu não và bộ đội chủ lực của ta. Nếu đánh thắng chúng có thể sớm két thúc chiến tranh.
Nhóm 2
Quân địch tấn công lên Việt Bắc bằng một lực lượng lớn và chia thành 3 đường
- Binh đoàn quân dù thì nhảy dù xuống Bắc Cạn, chợ Mói, chợ Đồn. Bộ binh theo đường số 4 tấn công lên đèo Bông Lau, Cao Bằng rồi xuống Bắc Cạn. Thuỷ binh từ Hà Nội theo sông Hồng và sông Lô qua Đoan Hùng đánh lên Tuyên Quang.
- Quân ta đánh địch cả 3 đường tấn công của chúng. Tại thị xã Bắc Cạn, chợ Mới, chợ Đồn khi địch nhảy dù xuống đã rơi vào trận địa phục kích của ta. Trên đường số 4 quân ta chặn đánh địch ở đèo Bông Lau và giành thắng lợi lớn. Trên đường thuỷ ta chặn đánh địch ở Đoan Hùng, tàu chiến và ca nô của Pháp bị đốt cháy trên sông Lô.
Nhóm 3
- Sau hơn một tháng bị sa lầy ở Việt Bắc địchphải rút quân. Thế nhưng đường rút quân của chúng cũng bị ta chặn đánh dữ dội tại Bình Ca, Đoan Hùng.
- Tiêu diệ

Tài liệu đính kèm:

  • docxgiao an tuan 14 lop 5_12240307.docx