Giáo án môn học Tin học khối 10 - Bài 20: Mạng máy tính

I. Mục đích, yêu cầu:

Khi giảng bài này, giáo viên phải giúp học sinh hiểu được thế nào là mạng máy tính? Các khái niệm như: Nút, kênh, cấu trúc tôpô của mạng, máy chũ và máy khách, các khái niệm gói tin, Để kết nối máy tính cần sử dụng những thiết bị nào? Phân loại các mạng máy tính,

Yêu cầu để giáo viên đáp ứng bài này là phải có các hình ảnh về sơ đồ mạng máy tính.

II. Ổn định tình hình lớp: (3 phút)

+ Kiểm tra sỷ số lớp: Có mặt: Vắng mặt:

+ Ổn định trật tự, tạo tâm lý tốt để bắt đầu tiết học.

III. Kiễm tra bài cũ: (5 phút)

+ Gọi một học sinh lên kiểm tra bài cũ, nếu học sinh trả lời đúng trong thời gian hơn một phút, có thể gọi một học sinh khác lên tiếp tục trong thời gian còn lại.

+ Sau 5 phút, nếu học sinh đang trả lời nhưng nội dung không đúng, thì có thể cho học sinh về chổ và cho điểm, ngược lại, nội dung học sinh trả lời có hướng đúng, thì có thể kéo dài thời gian thêm 1 phút nữa để học sinh hoàn thành câu trả lời. Sau đó điều chỉnh thời gian phân bổ nội dung hợp lý hơn.

 

doc 4 trang Người đăng phammen30 Lượt xem 1745Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án môn học Tin học khối 10 - Bài 20: Mạng máy tính", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Người soạn: Cấn Văn Thắm
Lớp 27K10A – Khoa Công nghệ Thông tin
Ngày soạn: 11/05/2005	Ngày giảng:
Lớp: 10	Phòng:..
Tên bài giảng:
MẠNG MÁY TÍNH
Mục đích, yêu cầu:
Khi giảng bài này, giáo viên phải giúp học sinh hiểu được thế nào là mạng máy tính? Các khái niệm như: Nút, kênh, cấu trúc tôpô của mạng, máy chũ và máy khách, các khái niệm gói tin, Để kết nối máy tính cần sử dụng những thiết bị nào? Phân loại các mạng máy tính,
Yêu cầu để giáo viên đáp ứng bài này là phải có các hình ảnh về sơ đồ mạng máy tính.
Ổn định tình hình lớp: (3 phút)
+ Kiểm tra sỷ số lớp: Có mặt: Vắng mặt:
+ Ổn định trật tự, tạo tâm lý tốt để bắt đầu tiết học.
Kiễm tra bài cũ: (5 phút)
+ Gọi một học sinh lên kiểm tra bài cũ, nếu học sinh trả lời đúng trong thời gian hơn một phút, có thể gọi một học sinh khác lên tiếp tục trong thời gian còn lại.
+ Sau 5 phút, nếu học sinh đang trả lời nhưng nội dung không đúng, thì có thể cho học sinh về chổ và cho điểm, ngược lại, nội dung học sinh trả lời có hướng đúng, thì có thể kéo dài thời gian thêm 1 phút nữa để học sinh hoàn thành câu trả lời. Sau đó điều chỉnh thời gian phân bổ nội dung hợp lý hơn.
Nội dung bài mới: (32 phút)
Thời gian
Nội dung bài giảng
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
1 phút
- Giới thiệu về mô hình mạng máy tính
- Viết tựa đề bài giảng lên bảng
- Học sinh bắt đầu viết tựa đề bài học vào vở
6 phút
+ Phần 1: Kết nối các máy tính: Là việc truyền thông giữa các máy tính. Một số vấn đề không thể giải quyết nổi nếu các máy tính không truyền thông với nhau:
Sử dụng chung trên nhiều máy các thiết bị, các phần mềm hoặc các tài nguyên đắt tiền như bộ xử lý tốc độ cao, đĩa cứng dung lượng lớn, máy in laser màu tôc độ cao, cơ sở dữ liệu,.
Cần truyền tải thông tin khối lượng lớn từ máy này sang máy kia trong thời gian ngắn mà việc truyền thông qua đĩa mềm hoặc đĩa Compack là không đáp ứng được.
- Phần này, giáo viên phải nêu cho học sinh biết được kết nối máy tính là gì? Nêu ra một số vấn đề không thể giải quyết nổi nếu không tổ chức việc truyền thông giữa các máy tính.
6 phút
+ Phần 2: Khái niệm mạng máy tính:
Mạng máy tính là hệ thống trao đổi thông tin giữa các máy tính. Một mạng máy tính bao gồm 3 thành phần:
Mạng truyền thông (Bao gồm các kênh truyền tin và các phương tiện truyền thông).
Các máy tính được kết nối với nhau.
Hệ điều hành mạng.
+ Trong phần này, giáo viên giúp học sinh hiểu được khái niệm mạng máy tính , nêu ra 3 thành phần của một mạng máy tính.
+ Phần này học sinh cho ví dụ về lợi ích của mạng Internet, các ứng dụng của mạng Internet,
8 phút
+ Mạng máy tính bao gồm các nút (các máy tính, các trạm làm việc,) và các kênh nối chúng. Kênh nối là đường nối trực tiếp 2 nút. Các máy tính có thể kết nối mạng thành nhiều dạng.
+ Kiểu bố trí vật lý các máy tính trên mạng được gọi là cấu trúc topo của mạng.
+ Các kiểu cấu trúc của mạng có ảnh hưởng đến khả năng của mạng về:
Các thiết bị mạng cần
Các khả năng của thiêt bị.
Sự phát triển của mạng.
Cách thức quản lý mạng.
+ Để thực hiện kết nối các máy tính cần sử dụng các thiết bị đặc chuẩn như: Cáp mạng, giắc cắm, Card mạng, Hub, Bộ khuếch đại và chuyển tiếp (Repeater), Bộ chuyển mạch (Switch),..
+ Trong phần này, giáo viên nêu ra các khái niệm về nút, kênh:
Nút: Như các máy tính, các trạm làm việc.
Kênh: Là đường nối trực tiếp 2 nút.
+ Giáo viên có thể dùng những hình ảnh minh họa, hoặc vẽ trực tiếp lên bảng những hình ảnh minh họa đơn giản để minh họa về cấu trúc tôpô của mạng.
Học sinh lắng nghe giáo viên giảng, có thể hỏi những thắc mắc cho cần giáo viên giải đáp.
3 phút
+ Phân loại các mạng máy tính: Gồm có các loại mạng máy tính sau:
Mạng cục bộ (LAN – Local Area Network) là mạng kết nối các máy tính ở gần nhau, chẳng hạn một phòng, một tòa nhà, một xí nghiệp, một trường học.
Mạng diện rộng (WAN – Wide Area Network) là mạng kết nối các máy tính ở cách xa nhau một khoảng cách rất lớn. Mạng diện rộng thông thường liên kết các mạng cục bộ.
+ Giáo viên nêu rỏ sự khác nhau của hai loại.
6 phút
+ Phần 4: Truyền thông mạng: Để các máy tính có thể giao dịch được với nhau, cần phải có các quy định đặc biệt gọi là các giao thức truyền thông.
Giao thức truyền thông là bộ các quy tắc cụ thể phải tuân thủ trong việc trao đổi thông tin giữa các thiết bị truyền dữ liệu. Có các giao thức đối với tốc độ truyền, khuôn dạng dữ liệu, kiểm soát lỗi,
Khi làm việc trong mạng, máy tính cần được cài đặt một số phần mềm chuyên dụng, thực hiện việc truyền dữ liệu tuân theo các giao thức truyền thông.
Dữ liệu cần truyền được tổ chức thành các gói tin có kích thước xác định. Các gói tin được đánh số để sau đó có thể tập hợp chúng lại một cách đúng đắn. Nội dung các gói tin bao gồm các thành phần sau:
Địa chỉ nhận
Địa chỉ gửi
Độ dài
Dữ liệu
Thông tin kiểm soát lỗi
Các thông tin phục vụ khác.
Phần này giáo viên có thể nói ra không cần đọc cho học sinh viết, có thể cho học sinh về nhà viết lại các khái niệm, ở đây giáo viên nên điều chỉnh thời gian hợp lý trong vòng 6 phút quy định với nội dung dài.
2 phút
+ Các mô hình thông dụng:
Mô hình khách – chủ (Client – Server)
Mô hình ngang hàng (peer to peer)
Giáo viên nêu ra các định nghĩa về các loại mô hình, sau đó cho học sinh về nhà viết lại các định nghĩa vào vở
Củng cố, khái quát và ra nhiệm vụ về nha ø(5 phút)
Phần này giáo viên tóm gọn nội dung bài học đã giảng dạy trong suốt thời gian trước đó: 
Mạng máy tính là hệ thống trao đổi thông tin giữa các máy tính. Một mạng máy tính gồm 3 thành phần: Mạng truyền tin, các máy được nối với nhau, hệ điều hành mạng.
Kiểu bố trí vật lý giữa các máy tính trên mạng được gọi là cấu trúc tôpô.
Mạng máy tính gồm các loại: Mạng cục bộ, mạng diện rộng.
Mô hình thông dụng trong việc xử lý giữa các máy tính trong mạng là: Mô hình khách – chủ; Mô hình ngang hàng.
Phần này không có bài tập về nhà, giáo viên có thể củng cố kiến thức đã truyền đạt trong tiết học là hỏi học sinh một vài câu hỏi về nội dung bài học:
Thế nào là mạng máy tính?
Cấu trúc tôpô của mạng là gì?
Phân loại mạng máy tính?
Kể tên các mô hình thông dụng trong việc xữ lý giữa các máy tính trong mạng?

Tài liệu đính kèm:

  • docMang_may_tinh.doc