Giáo án môn Vật lý 12 - Tiết 58: Động năng, định lí động năng

I. Mục tiêu

1. Kiến thức

- Trình bày được định nghĩa động năng

- Viết được biểu thức tính động năng, đơn vị động năng

- Phát biểu được định lí động năng, biết được mối quan hệ giữa công và năng

lượng

pdf 7 trang Người đăng trung218 Lượt xem 1726Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án môn Vật lý 12 - Tiết 58: Động năng, định lí động năng", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tiết 58 
ĐỘNG NĂNG. ĐỊNH LÍ ĐỘNG NĂNG 
I. Mục tiêu 
1. Kiến thức 
- Trình bày được định nghĩa động năng 
- Viết được biểu thức tính động năng, đơn vị động năng 
- Phát biểu được định lí động năng, biết được mối quan hệ giữa công và năng 
lượng 
2. Kỹ năng 
- Áp dụng biểu thức tính động năng để giải các bài tập liên quan. 
3. Thái độ 
- Có tính tích cực, hứng thú với môn học, chăm chú nghe giảng, xây dựng bài, 
yêu thích khoa học 
II. Phương pháp chủ đạo 
 Sử dụng phương pháp thực nghiệm kết hợp với một số phương pháp truyền 
thống khác. Trong đó, phương pháp thực nghiệm được sử dụng làm phương 
pháp chủ đạo để nghiên cứu mục động năng. 
III. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh 
1. Giáo viên 
- Chuẩn bị thí nghiệm mô phỏng, các thiết bị trình chiếu 
2. Học sinh 
- Ôn lại biểu thức tính công đã học ở bài 33 
- Các dạng năng lượng 
IV. Tiến trình dạy học 
1. Ổn định lớp và kiểm tra bài cũ (5p) 
- Viết biểu thức tính công? 
- Kể tên các dạng năng lượng? 
2. Tổ chức dạy học bài mới 
Hoạt động 1: (20p) Hình thành kiến thức về động năng (sử dụng phương pháp 
thực nghiệm) 
- Nắm được định nghĩa động năng 
- Viết được biểu thức tính động năng, đơn vị động năng 
Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh 
Bước 1: Nêu sự kiện khởi đầu 
- Giáo viên giới thiệu thí nghiệm mô 
phỏng. 
Giới thiệu các dụng cụ như hình vẽ 
Bước 2: Làm bộc lộ quan điểm sẵn có 
của học sinh 
Để làm bộc lộ quan điểm của học sinh 
thì giáo viên có thể nêu câu hỏi: 
Hãy dự đoán kết quả khi đặt rồi thả các 
viên bi ở các vị trí 1, 2 khác nhau trên 
- Học sinh chú ý lắng nghe quan sát thí 
nghiệm mô phỏng trên màn chiếu 
- Học sinh dự đoán: Viên bi lăn trên 
máng nghiêng xuống và đẩy khối gỗ 
nhỏ dịch chuyển ra khỏi vị trí ban đầu. 
M 
m 
1 2 
máng nghiêng và đặt khối gỗ nhỏ phía 
dưới chân máng nghiêng như hình thì 
sẽ như thế nào? 
Bước 3: Xây dựng giả thuyết ban đầu 
- Giáo viên tạm chấp nhận những dự 
đoán trên của học sinh và coi đây như 
giả thuyết ban đầu. 
- Giáo viên đặt vấn đề: Để biết giả 
thuyết xây dựng có phù hợp không, 
cần tiến hành thí nghiệm để kiểm tra 
nó. 
Bước 4: Tiến hành thí nghiệm kiểm tra 
- Giáo viên tiến hành thí nghiệm mô 
phỏng ở những trường hợp khác nhau: 
+ Đặt viên bi có khối lượng m ở vị trí 
số 1 trên máng nghiêng 
+ Đặt viên bi có khối lượng m ở vị trí 
số 2 trên máng nghiêng 
+ Đặt viên bi có khối lượng M ở vị trí 
số 2 trên máng nghiêng 
- Giáo viên cho học sinh rút ra nhận xét 
về kết quả thí nghiệm 
- Học sinh có thể nêu giả thuyết: 
Viên bi lăn trên máng nghiêng xuống 
và đẩy khối gỗ nhỏ dịch chuyển ra khỏi 
vị trí ban đầu. 
- Học sinh quan sát thí nghiệm 
- Học sinh quan sát là rút ra nhận xét: 
+ Viên bi có khối lượng m ở vị trí số 1 
trên máng nghiêng lăn xuống đẩy khối 
gỗ nhỏ dịch chuyển một đoạn đường 
𝑠1 
+ Viên bi có khối lượng m ở vị trí số 2 
trên máng nghiêng lăn xuống đẩy khối 
- So sánh quãng đường khối gỗ dịch 
chuyển được trong 3 trường hợp trên 
Bước 5: Hướng dẫn học sinh hình 
thành kiến thức mới 
Giáo viên đặt câu hỏi: 
Tại sao khối gỗ dịch chuyển cùng 
chiều với viên bi. 
Giáo viên kết luận lại: 
Viên bi chuyển động có sinh công tức 
là nó mang một năng lượng. Năng 
lượng này phụ thuộc cả vào vận tốc và 
khối lượng của vật chuyển động. Ta 
gọi năng lượng đó là động năng. 
Vậy động năng của một vật là do vật 
chuyển động mà có. 
gỗ nhỏ dịch chuyển một đoạn đường 
𝑠2 
+ Viên bi có khối lượng M ở vị trí số 2 
trên máng nghiêng lăn xuống đẩy khối 
gỗ nhỏ dịch chuyển một đoạn đường 
𝑠3 
- Học sinh dễ dàng so sánh được 
 𝑠1 < 𝑠2 < 𝑠3 
- Học sinh liên hệ kiến thức công đã 
học trong bài 33 Công và công suất để 
giải thích: Viên bi chuyển động tác 
dụng lên khối gỗ nhỏ một lực làm khối 
gỗ dịch chuyển theo phương với viên 
bi ta nói viên bi đã thực hiện một công 
trên khối gỗ đó. 
- Học sinh chú ý lắng nghe 
- Giáo viên giúp học sinh hình thành 
đặc điểm định lượng của khái niệm 
động năng: 
+ Cho học sinh quan sát thí nghiệm mô 
phỏng viên đạn được bắn vào tấm gỗ 
+ Gọi một học sinh lên bảng viết biểu 
thức tính công mà viên đạn thực hiện 
- Đặt 𝑊đ = A = 
𝑚𝑣2
2
 (J) 
- Yêu cầu học sinh phát biểu định 
nghĩa động năng 
- Lưu ý cho HS biết: 
+ Động năng là đại lượng vô hướng và 
luôn luôn dương. 
+ Vận tốc có tính tương đối, phụ thuộc 
vào hệ quy chiếu, cho nên động năng 
cũng có tính tương đối. 
+ Công thức (34.1) cũng đúng cho vật 
chuyển động tịnh tiến. 
- Học sinh quan sát thí nghiệm trên 
màn chiếu 
- Học sinh lên bảng viết, số còn lại 
quan sát, nhận xét. 
A = 𝐹. 𝑠. 𝑐𝑜𝑠𝛼 = 𝑚
𝑣2
2𝑠
𝑠 = 
𝑚𝑣2
2
- Học sinh phát biểu định nghĩa: 
Động năng của một vật là do vật 
chuyển động mà có. Động năng có giá 
trị bằng một nửa tích của khối lượng 
và bình phương vận tốc của vật. 
 𝑊đ = 
𝑚𝑣2
2
 (34.1) 
Đơn vị của động năng là jun (J) 
- HS chú ý lắng nghe 
 - Nêu câu hỏi C1? 
- Học sinh trả lời câu hỏi dựa theo kiến 
thức đã học ở phần động năng: Theo 
công thức động năng 𝑊đ = 
𝑚𝑣2
2
khi xe ô tô có tải trọng càng lớn và 
chạy càng nhanh thì động năng càng 
lớn thì hậu quả tai nạn càng nghiêm 
trọng. 
 Hoạt động 2: (10p) Định lí động năng 
- Phát biểu được định lí động năng, biết được mối quan hệ giữa công và năng 
lượng 
Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh 
- Yêu cầu học sinh đọc SGK mục định lí 
động năng và xem hình 34.2 và viết biểu 
thức tính công do lực F thực hiện trên độ 
dời s từ vị trí 1 đến vị trí 2 
- Từ định nghĩa (34.1) gọi một học sinh 
viết lại công thức (34.2) 
- Dựa vào SGK và biểu thức tính 
công của viên đạn thực hiện được ở 
mục động năng học sinh dể dàng viết 
được biểu thức: 
𝐴12 = 
𝑚𝑣2
2
2
 - 
𝑚𝑣1
2
2
 (34.2) 
- (34.2) được viết lại thành: 
𝐴12 = 𝑊đ2 - 𝑊đ1 (34.3) 
- Từ biểu thức 34.3 yêu cầu học sinh 
phát biểu định lí động năng 
- Yêu cầu HS đọc phần chữ nhỏ trang 
162, trả lời câu hỏi: Định lí động năng 
có đúng trong trường hợp lực thay đổi 
cả độ lớn và phương chiều, còn vật có 
thể có dạng đường đi bất kì hay không? 
- Định lí động năng: Độ biến thiên 
động năng của một vật bằng công 
của ngoại lực tác dụng lên vật. 
- Đọc SGK trả lời câu hỏi: Định lí 
động năng vẫn đúng trong trường 
hợp lực thay đổi cả độ lớn và phương 
chiều, còn vật có thể có dạng đường 
đi bất kì. 
Hoạt động 3: (10p) Củng cố, vận dụng và giao nhiệm vụ về nhà 
- Động năng của một vật là do vật chuyển động mà có. Động năng có giá trị 
bằng một nửa tích của khối lượng và bình phương vận tốc của vật. 
𝑊đ = 
𝑚𝑣2
2
 (J) 
- Định lí động năng: Độ biến thiên động năng của một vật bằng công của 
ngoại lực tác dụng lên vật. 
- Vận dụng làm ví dụ trang 161 và bài tập vận dụng trang 162 SGK (có nhận 
xét của GV và HS) 
- Về nhà làm các bài tập trong SGK, sách BT, đọc trước bài 35 Thế năng. Thế 
năng trọng trường. 
Người soạn: Võ Thị Khánh Hòa 
Lớp: ĐHSP Vật lí K54 

Tài liệu đính kèm:

  • pdfBai_34_Dong_nang_Dinh_li_dong_nang.pdf