I. MỤC TIÊU:
1. Biết xác định giới hạn đo (GHĐ), độ chia nhỏ nhất (ĐCNN) của dụng cụ đo.
2. Rèn luyện các kỹ năng sau:
- Ước lượng độ dài cần đo, chọn dụng cụ đo phù hợp.
- Cách đo độ dài một vật, biết đọc, ghi và tính giá trị trung bình các kết quả đo.
3. Chia nhóm thảo luận, rèn luyện tính cẩn thận, ý thức hợp tác làm việc trong nhóm.
II. CHUẨN BỊ:
a. Cho mỗi nhóm học sinh: Thước kẻ có ĐCNN: 1mm. Thước dây hoặc thước mét ĐCNN: 0,5cm. Chép ra giấy bản H1.1 “Bảng kết quả đo độ dài”.
b. Cho cả lớp: Tranh vẽ to một thước kẻ có: - GHĐ: 20cm, ĐCNN: 2mm.
- Tranh vẽ to bản H1.1 “Bảng kết quả đo độ dài”.
hiêng của tấm ván? Để hiểu vấn đề câu hỏi đặt ra các em sẽ tiến hành làm thí nghiệm. Hoạt động 2 (15 phút): Học sinh làm thí nghiệm và thu thập số liệu. – Giáo viên phát dụng cụ thí nghiệm và phiếu giao việc cho các nhóm học sinh. – Giới thiệu với học sinh các dụng cụ thí nghiệm. – Giới thiệu học sinh các bước thí nghiệm (giáo viên ghi lên bảng). C1: Giáo viên cho các nhóm tiến hành đo theo hướng dẫn ghi vào phiếu giao việc đồng thời ghi số liệu của nhóm vào vở. C2: Em đã làm giảm độ nghiêng của mặt phẳng nghiêng bằng cách nào? Hoạt động 3 (5 phút): Rút ra kết luận từ kết quả thí nghiệm. – Sau khi đo xong, gọi nhóm trưởng lên bảng ghi kết quả đo. – Giáo viên gọi các học sinh phân tích, so sánh lực kéo bằng mặt phẳng nghiêng (F1; F2, F3) ở 3 độ cao khác nhau với trọng lượng của vật. Giáo viên ghi nội dung kết luận lên bảng, cho học sinh chép vào vở. Hoạt động 4: Học sinh làm các bài tập vận dụng. Giáo viên phát phiếu bài tập cho từng học sinh . C3: Nêu 2 thí dụ về sử dụng mặt phẳng nghiêng. C4: Tại sao lên dốc càng thoai thoải, càng dễ đi hơn? C5: SGK Học sinh trả lời (giáo viên ghi lên bảng) Học sinh trả lời (giáo viên ghi lên bảng) Học sinh trả lời (giáo viên ghi lên bảng) Tư thế đứng lúc kéo thì: – Dễ ngã. – Không lợi dụng được trọng lượng cơ thể. – Cần lực ít nhất cũng phải bằng trọng lượng của vật. I. Đặt vấn đề: Giáo viên gọi học sinh nêu nội dung vấn đề và trả lời câu hỏi. II. Thí nghiệm: 1. Chuẩn bị: Nhóm trưởng nhận dụng cụ thí nghiệm. + Mặt phẳng nghiêng. + Lực kế có giới hạn đo 5N. + Khối trụ bằng kim loại có thể quay quanh trục. 2. Tiến hành đo: C1: Đo lực kéo vật bằng mặt phẳng nghiêng lên độ cao h. + Đo trọng lượng P của khối kim loại (lực F1). + Đo lực F2 (lực kéo vật lên độ cao là 20cm) + Đo lực F2 (lực kéo vật lên độ cao là 15cm) + Đo lực F2 (lực kéo vật lên độ cao là 10cm) C2: Tùy theo từng học sinh: + Giảm chiều cao mặt phẳng nghiêng. + Tăng độ dài của mặt phẳng nghiêng + Giảm chiều cao đồng thời tăng độ dài của mặt phẳng nghiêng. 3. Rút ra kết luận: + Dùng mặt phẳng nghiêng có thể kéo vật lên với lực kéo nhỏ hơn trọng lượng của vật. + Mặt phẳng càng nghiêng ít, thì lực cần để kéo vật lên mặt phẳng đó càng nhỏ. IV. Vận dụng: Học sinh làm bài tập nộp phiếu cho giáo viên. C3: Tùy theo học sinh trả lời, giáo viên sửa chữa sai sót. C4: Dốc càng thoai thoải tức là độ nghiêng càng ít thì lực nâng người khi đi càng nhỏ (tức người đi đỡ mệt hơn). C5: Trả lời câu C: F < 500N. Vì khi dùng tấm ván dài hơn thì độ nghiêng tấm ván sẽ giảm. Củng cố bài: Cho học sinh nhắc lại nội dung ghi nhớ. Dùng mặt phẳng nghiêng có thể kéo vật lên với lực kéo thể nào so với trọng lượng của vật? Ngày tháng năm 20 Ký duyệt của TTCM Nguyễn Hữu Hằng ************************************************************** Ngày soạn: / / 2015 Ngày giảng: 6A: 6B: Tiết: 17 ÔN TẬP I. MỤC TIÊU: Ôn lại những kiến thức cơ bản về cơ học đã học trong chương. Củng cố và đánh giá sự nắm vững kiến thức và kỹ năng. II. CHUẨN BỊ: Giáo viên có thể chuẩn bị một số nội dung trực quan nhãn ghi khối lượng tịnh ,kem giặt, sữa hộp III. HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC: HOẠT ĐỘNG GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG HỌC SINH Hoạt động 1: Ôn tập: học sinh trả lời 1. Hãy nêu tên các dụng cụ dùng để đo: A. Độ dài B.Thể tích C. Lực D. Khối lượng 2. Tác dụng đẩy, kéo của vật này lên vật khác là gì? 3. Lực tác dụng lên vật có thể gây ra những kết quả gì trên vật? 4. Nếu chỉ có hai lực tác dụng vào một vật đang đứng yên mà vật vẫn đứng yên thì hai lực đó gọi là hai lực gì? 5. Lực hút của Trái đất lên các vật gọi là gì? 6. Dùng tay ép hai đầu một lò xo bút bi lại, lực mà lò xo tác dụng lên tay gọi là gì? 7. Trên vỏ hộp kem giặt VISO có ghi 1kg. Số đó chỉ gì? 8. Hãy tìm từ thích hợp điền vào chỗ trống. 9. Điền từ thích hợp vào chỗ trống. 10. Viết công thức liên hệ giữa trọng lượng và khối lượng của cùng một vật. 11. Viết công thức tính khối lượng riêng theo khối lượng và thể tích. 12. Hãy nêu tên 3 loại máy cơ đơn giản đã học. 13. Nêu tên máy cơ đơn giản dùng trong công việc sau: –Kéo một thùng bê tông lên cao để đổ trần nhà. – Đưa một thùng phuy nặng từ mặt đường lên sàn xe tải. – Cái chắn ô tô tại những điểm bán vé trên đường cao tốc. Hoạt động 2: VẬN DỤNG. j Dùng các từ có sẵn viết thành 5 câu khác nhau: k Một học sinh đá vào quả bóng. Có những hiện tượng gì xảy ra với quả bóng? Hãy chọn câu trả lời đúng nhất: a. Quả bóng bị biến dạng. b. Chuyển động của quả bóng bị biến đổi c. Quả bóng bị biến dạng đồng thời chuyển động của nó bị biến đổi. l Có ba hòn bi kích thước bằng nhau được đánh số 1, 2, 3. Hòn bi 1 nặng nhất, hòn bi 3 nhẹ nhất. Trong 3 hòn bi đó có một hòn bi bằng sắt, một hòn bằng nhôm, hòn nào bằng chì? Chọn cách trả lời đúng trong 3 cách: A, B, C m Hãy chọn những đơn vị thích hợp trong khung để điền vào chỗ trống. n Chọn từ thích hợp trong khung để điền vào chỗ trống. o Tại sao kéo cắt kim loại có tay cầm dài hơn lưỡi kéo? p Tại sao kéo cắt giấy, cắt tóc có tay cầm ngắn hơn lưỡi kéo? C1: A. Thước B. Bình chia độ, bình tràn. C. Lực kế. D. Cân. C2: Lực. C3: Làm vật bị biến dạng hoặc làm biến đổi chuyển động của vật. C4: Hai lực cân bằng. C5: Trọng lực hay trọng lượng. C6: Lực đàn hồi. C7: Khối lượng của kem giặt trong hộp. C8: 7800 kg/m3 là khối lượng riêng của sắt. C9: Đơn vị đo độ dài là mét, kí hiệu là m. Đơn vị đo thể tích là mét khối, kí hiệu là m3. Đơn vị đo lực là Niu tơn, kí hiệu là N. Đơnvị đokhối lượng là kílôgam, kí hiệulà kg Đơn vị đo khối lượng riêng là kí lô gam trên mét khối, kí hiệu là kg/m3. C10: P = 10.m C11: C12: mặt phẳng nghiêng, ròng rọc, đòn bẩy. C13: – Ròng rọc. – Mặt phẳng nghiêng. – Đòn bẩy j 1. Con trâu tác dụng lực kéo lên cái cày. 2. Người thủ môn bóng đá tác dụng lực đẩy lên quả bóng đá. 3. Chiếc kìm nhổ đinh tác dụng lực kéo lên các đinh. 4. Thanh nam châm tác dụng lực hút lên miếng sắt. 5. Chiếc vợt bóng bàn tác dụng lực đẩy lên quả bóng bàn. k Chọn câu C. l Chọn cách B. m a. Khối lượng của đồng là 8.900 kg trên mét khối. b. Trọng lượng của một con chó là 10 niutơn c. Khối lượng của một bao gạo là 50 kílôgam d. Trọng lượng riêng của dầu ăn là 8000 niu tơn trên mét khối. e. Thể tích nước trong bể là 3 mét khối. n a. Mặt phẳng nghiêng. b. Ròng rọc cố định. c. Đòn bẩy. d. Ròng rọc động. o Để làm cho lực mà lưỡi kéo tác dụng vào tấm kim loại lớn hơn lực mà tay ta tác dụng vào tay cầm. p Vì cắt giấy, cắt tóc thì chỉ cần có lực nhỏ. Lưỡi kéo dài hơn tay cầm tay ta vẫn có thể cắt được. Bù lại tay được lợi là tay ta di chuyển ít mà tạo ra được vết cắt dài theo tờ giấy. IV. CỦNG CỐ BÀI: Trò chơi ô chữ trong SGK. V. DẶN DÒ: – Học sinh xem trước bài: Sự nở vì nhiệt của chất rắn. Làm bài tập từ số 1 đến số 5. Ngày tháng năm 20 Ký duyệt của TTCM Nguyễn Hữu Hằng ************************************************************** Ngày soạn: Ngày giảng: 6A: 6B: Tiết: 19 ĐÒN BẨY I. MỤC TIÊU: -Học sinh xác định được điểm tựa O, các điểm tác dụng lực F1 là O1, lực F2 là O2. -Biết sử dụng đòn bẩy trong công việc thực tiễn và cuộc sồng. II. CHUẨN BỊ: Cho mỗi nhóm học sinh: Một lực kế có GHĐ từ 2N trở lên. Một khối trụ kim loại có móc 2N. Một giá đỡ có thanh ngang. Cho cả lớp: Một vật nặng. Một cái gậy. Một vật kê. Bảng kết quả thí nghiệm III. HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC: Ổn định lớp (1 phút): Lớp trưởng báo cáo sĩ số. Kiểm tra bài cũ (không kiểm tra) Giảng bài mới HOẠT ĐỘNG GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG HỌC SINH Hoạt động 1 (2 phút): Tổ chức tình huống học tập. Một số người quyết định dùng cần vợt để nâng ống bê tông lên (H.15.1) liệu làm thế có dễ dàng hơn hay không? Hoạt động 2: Tìm hiểu cấu tạo đòn bẩy. Cho học sinh quan sát các hình vẽ, sau đó đọc nội dung mục 1. Cho biết các vật được gọi là đòn bẩy đều phải có 3 yếu tố nào? (Giáo viên tóm tắt nội dung và ghi lên bảng) C1: Học sinh điền các chữ O; O1; O2 vào vị trí thích hợp trên H 15.2; H 15.3. Hoạt động 3: Đòn bẩy giúp con người làm việc dễ dàng hơn như thế nào? Cho học sinh đọc nội dung đặt vấn đề SGK sau đó giáo viên đặt câu hỏi: – Trong H 15.4 các điểm O; O1; O2 là gì? – Khoảng cách OO1 và OO2 là gì? – Muốn F2 nhỏ hơn F1 thì OO1 và OO2 phải thỏa mãn điều kiện gì? Tổ chức cho học sinh làm thí nghiệm: “So sánh lực kéo F2 và trọng lượng F1 của vật khi thay đổi vị trí các điểm O; O1, O2. Cho học sinh chép bảng kết quả thí nghiệm. C2: Đo trọng lượng của vật. Kéo lực kế để nâng vật lên từ từ. Đọc và ghi số chỉ của lực kế theo 3 trường hợp trong bảng 15.1. C3: Chọn từ thích hợp điền vào chỗ trống. Hoạt động 4 : Ghi nhớ và vận dụng C4: Tìm thí dụ sử dụng đòn bẩy trong cuộc sống. C5:Hãy chỉ ra điểm tựa, các lực tác dụng của lực F1, F2 lên đòn bẩy trong H 15.5. C6: Hãy chỉ ra cách cải tiến việc sử dụng đòn bẩy ở hình 15.1 để làm giảm lực kéo. I. Tìm hiểu cấu tạo đòn bẩy: Các đòn bẩy đều có một điểm xác định gọi là điểm tựa O. Đòn bẩy quay quanh điểm tựa – Trọng lượng của vật cần nâng (F1) tác dụng vào một điểm của đòn bẩy (O1). – Lực nâng vật (F2) tác dụng vào một điểm khác của đòn bẩy (O2). C1: 1 (O1) – 2 (O) – 3 (O2) 4 (O1) – 5 (O) – 6 (O2). II. Đòn bẩy giúp con người làm việc dễ dàng hơn như thế nào? 1. Đặt vấn đề: Hình 15.4: Muốn lực nâng vật lên (F2) nhỏ hơn trọng lượng của vật (F1) thì các khoảng cách OO1 và OO2 phải thỏa mãn điều kiện gì? 2. Thí nghiệm: a. Chuẩn bị: lực kế, khối trụ kim loại có móc, dây buộc, giá đỡ có thanh ngang. b. Tiến hành đo: C2: Học sinh lắp dụng cụ thí nghiệm như hình 15.4 để đo lực kéo F2 và ghi vào bảng 15.1. 3. Rút ra kết luận: C3: Muốn lực nâng vật nhỏ hơn trọng lượng của vật thì phải làm cho khoảng cách từ điểm tựa tới điểm tác dụng của lực nâng lớn hơn khoảng cách từ điểm tựa tới điểm tác dụng của trọng lượng vật. C4: Tùy theo học sinh. C5: Điểm tựa – Chỗ mái chèo tựa vào mạn thuyền. – Trục bánh xe cút kít. – Ốc vít giữ chặt hai lưỡi kéo. – Trục quay bấp bênh. Điểm tác dụng của lực F1: – Chỗ nước đẩy vào mái chèo. – Chỗ giữa mặt đáy thùng xe cút kít chạm vào thanh nối ra tay cầm. – Chỗ giấy chạm vào lưỡi kéo. – Chỗ một bạn ngồi. Điểm tác dụng của lực F2: – Chỗ tay cầm mái chèo. – Chỗ tay cầm xe cút kít. – Chỗ tay cầm kéo. – Chỗ bạn thứ hai. C6: Đặt điểm tựa gần ống bê tông hơn. Buộc dây kéo ra xa điểm tựa hơn. Buộc thêm vật nặng khác vào phía cuối đòn bẩy. Củng cố bài: Đòn bẩy có cấu tạo các điểm nào? Để lực F1 < F2 thì đòn bẩy phải thỏa mãn điều kiện gì? Ngày tháng năm 20 Ký duyệt của TTCM *********************************************************** Ngày soạn: Ngày giảng: Tiết: 20 RÒNG RỌC I. MỤC TIÊU : - Nhận biết cách sử dụng ròng rọc trong đời sống và lợi ích của chúng - Tuỳ theo công việc mà biết cách sử dụng ròng rọc thích hợp II. CHUẨN BỊ: a/ Cho mổi nhóm học sinh:Lực kế có GHĐ từ 2N trở lên. Khối trụ kim loại có móc nặng 2N. Dây vứt qua ròng rọc. -Một ròng rọc cố định(kèm theo giá đở ) -Một ròng rọc động(có giá đở) b/ Cho cả lớp: Tranh vẻ tô hình 16.1, 16.2và bảng 16.1 SGK III. HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC: 1. Ổn định lớp: lớp trưởng báo cáo sĩ số 2. Kiểm tra bài cũ: (sửa bài kiểm tra học kỳ I) 3. Giảng bài mới: HOẠT ĐỘNG GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG HỌC SINH Hoạt động1:Tổ chức tình huống học tập GV: Ngoài trường hợp dùng mặt phẳng nghiên dùng đòn bẩy có thể dùng ròng rọc để nâng ống bê tông lên được không? Hoạt động 2: Tìm hiểu cấu tạo ròng rọc Cho học sinh đọc phần thu thập thông tin ở mục 1: C1: Hãy mô tả các ròng rọc vẽ ở hình 16.2. Giáo viên giới thiệu chung về ròng rọc: ?- Thế nào là ròng rọc cố định ? ?- Thế nào là ròng rọc động ? Hoạt động 3: Tìm hiểu xem ròng rọc giúp con nguời làm công việc dể dàng hơn như thế nào ? Giáo viên tổ chức cho học sinh làm thí nghiệm: Hoc sinh làm việc theo nhóm. Giới thiệu chung về dụng cụ thí nghiệm cách lắp thí nghiệm và các bước thí nghiệm: C2 : Học sinh tiến hành đo itheo hướng dẫn của giáo viên C3: dựa vào bảng kết quả thí nghiệm hãy so sánh : a/ Chiều, cường độ của lực kéo vật lên trực tiếp và lực kéo vật qua ròng rọc cố định b/ Chiều, cường độ của lực kéo lực lên trực tiếp và lực kéo vật qua ròng rọc động C4: Học sinh điền từ thích hợp vào chổ trống: Cố định Động Hoạt động 4 và 5: Ghi nhớ và vận dụng C5:Tìm những thí dụ về sử dụng ròng rọc C6: Dùng ròng rọc cố định có lợi gì? C7: Sử dụng hệ thống ròng rọc nào trong hình 16.6 có lợi hơn ? Tại sao ? I. Tìm hiểu về ròng rọc: C1: Ròng rọc là bánh xe có rãnh, quay quanh trục có móc treo. Ròng rọc cố định là một bánh xe có rãnh để vắt dây qua, trục của bánh xe được mắc cố định ( có móc treo trên bánh xe). Khi kéo dây, bánh xe quay quanh trục cố định. (Hình 16.2a) Ròng rọc động là một bánh xe có rãnh để vắt qua dây, trục của bánh xe không được mắc cố định. Khi kéo dây, bánh xe vừa chuyển động cùng với trục của nó. II. Ròng rọc giúp con người làm việc dễ dàng hơn như thế nào? 1. Thí nghiệm : a. Chuẩn bị : lực kế, khối trụ kim loại, giá đở, ròng rọc và dây kéo. C2:Tiến hành đo (Ghi kết quả vào bảng16.1) 2. Nhận xét: - Đo lực kéo vât theo phương thẳng đứng - Đo lực kéo vật qua ròng rọc cố định - Đo lực kéo vật qua ròng rọc động C3.a. Chiều của lực kéo vật lên trực tiếp (dưới lên). So sánh chiều của lực kéo vật qua ròng rọc cố định (trên xuống) là ngược nhau. Độ lớn của hai lực nầy như nhau (bằng nhau) b. Chiều của lực kéo vật lên trực tiếp (dưới lên ) so sánh với chiều của lực kéo vật qua ròng rọc động (dưới lên) là không thay đổi. Độ lớn của lực kéo vật lên trực tiếp lớn hơn độ lớn của lực kéo vật qua ròng rọc động 3. Rút ra kết luận C4.a. Ròng rọc cố định có tác dụng làm đổi hướng của lực kéo so với khi kéo trực tiếp b. Dùng ròng rọc động thì lực kéo vật lên nhỏ hơn trọng lượng của vật. C5: Tuỳ học sinh (Có sửa chửa) C6: Dùng ròng rọc cố định giúp lam thay đổi hướng của lực kéo (được lợi về hướng) dùng ròng rọc động được lợi về lực. C7: Sử dụng hệ thống gồm cả ròng rọc cố định và ròng rọc động thì có lợi hơn vì vừa lợi về lực, vừa lợi về hướng của lực kéo. 4. Củng cố bài : Cho học sinh nhắc lại nội dung ghi nhớ và ghi vào vở Ghi nhớ: + Ròng rọc cố định giúp làm thay đổi hứơng của lực kéo so với khi kéo trực tiếp + Ròng rọc động giúp làm lực kéo vật lên nhỏ hơn trọng lượng của vật Ngày tháng năm 20 Ký duyệt của TTCM *********************************************************** Ngày soạn: Ngày giảng: Tiết: 21 Ch¬ng II: NhiÖt Häc SỰ NỞ VÌ NHIỆT CỦA CHẤT RẮN I. MỤC TIÊU: Giải thích được các hiện tượng đơn giản về sự nở vì nhiệt của chất rắn và các chất rắn khác nhau nở vì nhiệt khác nhau. Đọc và biểu bảng để rút ra những kết luận cần thiết. II. CHUẨN BỊ: một quả cầu bằng kim loại, vòng kim loại, đèn cồn, chậu nước, khăn lau khô sạch. III. HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC: Ổn định lớp: Lớp trưởng báo cáo sĩ số. Kiểm tra bài cũ: (Không). Giảng bài mới: HOẠT ĐỘNG GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG HỌC SINH Hoạt động 1: Tổ chức tình huống: Dựa vào phần mở bài trong SGk giáo viên giới thiệu thêm: Tháp Epphen là tháp cao 320m do kỹ sư người Pháp Eifelt thiết kế. Tháp được xây dưng năm 1889 tại quảng trương Mars. Hoạt động 2: Thí nghiêm về sự nở vì nhiệt của chất rắn . Giáo viên tiến hành thí nghiệm trên lớp, cho học sinh nhận xét hiện tượng. + Dùng đèn cồn hơ nóng quả cầu kim loại trong 3 phút, rồi thử xem quả cầu có còn lọt trong vòng kim loại không? Nhúng quả cầu hơ nóng vào nước lạnh rồi thử thả vào vòng kim loại. Học sinh trả lời câu hỏi C1, C2. C1: Tại sao khi bị hơ nóng, quả cầu lại không lọt qua vòng kim loại? C2: Tại sao khi được nhúng vòa nước lạnh, quả cầu lại lọt vòng kim loại? Hoạt động 3: Rút ra kết luận C3: Học sinh điền từ vào chỗ trống. Hoạt động 4: So sánh sự nở vì nhiệt của các chất rắn khác nhau. C4: Học sinh có nhận xét gì về sự nở vì nhiệt của các chất rắn khác nhau? Hoạt động 5: Vận dụng C5: C6: Hãy chỉ ra cách làm cho quả cầu đang nóng trong H 18.1 vẫn lọt qua vòng kim loại. Làm thí nghiệm kiểm chứng. C7: Trả lời câu hỏi ở đầu bài học. I. Làm thí nghiệm: Cho học sinh quan sát quả cầu và vòng kim loại. Trước khi hơ nóng quả cầu kim loại, thử xem quả cầu có bỏ lọt qua vòng kim loại không? Học sinh nhận xét: quả cầu lọt qua vòng kim loại. Học sinh nhận xét: quả cầu không lọt qua vòng kim loại. Học sinh nhận xét: quả cầu lọt qua vòng kim loại. C1: Vì quả cầu nở ra khi nóng lên. C2: Vì quả cầu co lại khi lạnh đi. C3: a. Thể tích của quả cầu tăng khi quả cầu nóng lên b. Thể tích quả cầu giảm khi quả cầu lạnh đi. C4: Các chất rắn khác nhau, nơ vì nhiệt khác nhau. Nhôm nở nhiều nhất, rồi đến đồng, sắt II. Vận dụng: C5( không yêu cầu hs trả lời) C6: Nung nóng vòng kim loại. C7: Vào mùa hè, nhiệt độ tăng lên, thép nở ra, nên thép dài ra và cao lên. Củng cố bài: Cho học sinh nhắc lại nội dung phần ghi nhớ. Ghi nhớ: – Chất rắn nở ra khi nóng lên, co lại khi lạnh đi. – Các chất rắn khác nhau, nở vì nhiệt khác nhau. Dặn dò: – Học sinh xem trước bài học 19. – Bài tập về nhà: Bài tập 18.1; 18.2; 18.3. Ngày tháng năm 201 Ký duyệt của TTCM ********************************************************* Ngày soạn: Ngày giảng: Tiết: 22 SỰ NỞ VÌ NHIỆT CỦA CHẤT LỎNG I. MỤC TIÊU: Giải thích được một số hiện tượng đơn giản về sự nở vì nhiệt của chất lỏng. Biết thực hiện thí nghiệm ở hình 19.1 và 19.2 SGK mô tả hiện tượng xảy ra và rút ra được kết luận. II. CHUẨN BỊ: Cho mỗi nhóm học sinh: bình thủy, ống thủy tinh thẳng, chậu thủy tinh, bình thủy tinh đáy bằng. Cho cả lớp: bình đựng nước pha màu. III. HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC: Ổn định lớp: Lớp trưởng báo cáo sĩ số. Kiểm tra bài cũ: Phát biểu nội dung ghi nhớ. Sửa bài tập về nhà: 18.1 (câu D); 18.2 (câu B); 18.3 (câu C). Giảng bài mới: HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS Hoạt động 1: Tổ chức tình huống học tập (mở đầu vào bài của SGK). Hoạt động 2: Làm thí nghiệm Giáo viên hướng dẫn thực hiện thí nghiệm. C1: Có hiện tượng gì xảy ra với mực nước trong ống thủy tinh khi ta đặt bình vào chậu nước nóng? Giải thích. C2: Nếu sau đó ta đặt bình cầu vào nước lạnh thì sẽ có hiện tượng gì xảy ra với mực nước trong ống thủy tinh. Hoạt động 3: Chứng minh các chất lỏng khác nhau nở vì nhiệt khác nhau. C3: Quan sát hình 19.3 mô tả thí nghiệm. Cho biết mực chất lỏng dâng lên trong ống thủy tinh thế nào? Rút ra nhận xét. Hoạt động 4: Rút ra kết luận. C4: Chọn từ thích hợp trong khung để điền vào chỗ trống. Hoạt động 5: Vận dụng Cho lớp thảo luận cáccâu hỏi sau và trả lời. C5: Tại sao khi đun nước ta không nên đổ nước thật đầy ấm? C6: Tại sao người ta không đóng chai nước ngọt thật đầy? C7: Nếu trong thí nghiệm mô tả ở hình 19.1 ta cắm hai ống có tiết diện khác nhau vào bình đựng dung tích bằng nhau và cùng chất lỏng như nhau. Hỏi mực nước dâng lên trong hai ống chất lỏng thế nào? Tại sao? (Khi nhúng vào nước nóng) I. Thí nghiệm: Học sinh làm thí nghiệm theo nhóm quan sát hiện tượng trả lời các câu hỏi. II. Trả lời: C1: Mực nước trong ống dâng lên vì nước nóng lên, nở ra. C2: Mực nước hạ xuống vì nước lạnh đi do co lại. C3: Các chất lỏng khác nhau nở vì nhiệt khác nhau. III. Rút ra kết luận: C4: a/ Thể tích nước trong bình tăng khi nóng lên, giảm khi lạnh đi. b/Các chất lỏng khác nhau nở vì nhiệt không giống nhau.. IV. Vận dụng: C5: Vì khi bị đun nóng, nước trong ấm nở ra và tràn ra ngoài. C6: Vì chất lỏng trong chai nở ra vì nhiệt bị nắp chai cản trở gây ra lực lớn đẩy nắp chai bật ra. C7: Mực chất lỏng trong ống nhỏ dâng lên nhiều hơn. Vì thể tích chất lỏng ở hai bình tăng lên như nhau nên ở ống có tiết diện nhỏ hơn, thì chiều cao cột chất lỏng phải lớn hơn. Củng cố bài: Cho học sinh nhắc lại nội dung ghi nhớ. Ghi nhớ: Chất lỏng nở ra khi nóng lên, co lại khi lạnh đi. Các chất lỏng khác nhau nở vì nhiệt khác nhau. Ngày tháng năm 201 Ký duyệt của TTCM ********************************************************* Ngày soạn: Ngày giảng: Tiết: 23 SỰ NỞ VÌ NHIỆT CỦA CHẤT KHÍ I. MỤC TIÊU: Nắm vững hiện tượng thể tích của một khối khí tăng khi nóng lên, giảm khi lạnh đi. Hiểu vài giải thích được một số hiện tượng đơn giản về sự nở vì nhiệt của chất khí. Làm được thí nghiệm trong sách giáo khoa và vận dụng bảng 20.1 để rút ra kết luận về sự nở vì nhiệt của ba thể: rắn – lỏng – khí. II. CHUẨN BỊ: Cho giáo viên: quả bóng bàn bị bẹp, phích nước nóng, cốc. Cho nhóm học sinh: bình thủy tinh đáy bằng, ống thủy tinh thẳng, cốc nước pha màu, khăn lau. III. HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC: Ổn định lớp: Lớp trưởng báo cáo sĩ số. Kiểm tra bài cũ: Gọi học sinh trả lời nội dung ghi nhớ. Sửa bài tập: 19.1 (câu C); 19.4. Giảng bài mới: HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS Hoạt động 1: Tổ chức tình huống học tập (mở đầu như trong SGK) Hoạt động 2: Chất khí nóng lên thì nở ra. Hướng dẫn học sinh tiến hành thí nghiệm và quan sát thí nghiệm. Giúp học sinh trả lời câu hỏi trong SGK và điều khiển thảo luận. Hoạt động 3: Học sinh thảo luận câu C1; C2; C3. C1: Có hiện tượng gì xảy ra với giọt màu trong ống thủy tinh khi bàn tay áp vào bình cầu? Hiện tượng này chứng tỏ thể tích không khí trong bình thay đổi như thế nào? C2: Khi ta thôi không áp tay vào bình cầu có hiện tượng gì xảy ra với giọt nước màu. Hiện tượng này chứng tỏ điều gì? C3: Tại sao không khí trong bình cầu lại tăng lên? C4: Tại sao thể tích không khó trong bình cầu lại giảm đi? C5: Đọc bảng 20.1 trong SGK, rút ra nhận xét. C6: Chọn từ thích hợp trong khung để điền vào chỗ trống. Hoạt động 4: Vận dụng C7: Tại sao quả bóng bàn đang bị bẹp khi nhúng vào nước nóng không khí trong quả bóng bị nóng lên lại có thể phòng lên. C8: C9. I. Thí nghiệm: Học sinh tiến hành thí nghiệm lần lược như trong sách giáo khoa. II. Trả lời câu hỏi: C1: Giọt nước màu đi lên chứng tỏ thể tích không khí trong bình tăng, không khí nở ra. C2: Giọt nước màu đi xuống chứng tỏ thể tích không khí trong bình giảm không khí co lại. C3: Do không khí trong bình bị nóng lên C4: Do không khí trong bình bị lạnh đi. C5: Các chất khí khác nhau nở vì nhiệt giống nhau. Các chất lỏng, chất rắn khác nhau nở vì nhiệt khác nhau. Chất khí nở vì nhiệt nhiều hơn chất lỏng, c
Tài liệu đính kèm: