Giáo án Ngữ văn lớp 9 - Tiết 71 đến tiết 75

1. Mục tiêu:

 1.1:Kiến thức :

 Hoạt động 1:

- HS biết: Đọc diễn cảm, tóm tắt văn bản, nét chính về tác giả, tác phẩm.

 Hoạt động 2:

 - HS biết: Nhân vật, sự kiện, cốt truyện trong một đoạn truyện Chiếc lược ngà.

- HS hiểu: Cảm nhận giá trị nội dung và nghệ thuật của truyện Chiếc lược ngà. Tình cảm cha con sâu nặng trong hoàn cảnh éo le của chiến tranh. Sự sáng tạo trong nghệ thuật xây dựng tình huống truyện, miêu tả tâm lí nhân vật.

1.2:Kĩ năng:

- Học sinh thực hiện được: Vận dụng kiến thức về thể loại và sự kết hợp các phương thức biểu đạt trong tác phẩm tự sự để cảm nhận một văn bản truyện hiện đại.

- Học sinh thực hiện thành thạo: Đọc - hiểu văn bản truyện hiện đại sáng tác trong thời kì kháng chiến chống Mỹ cứu nước.

 

doc 26 trang Người đăng trung218 Lượt xem 1981Lượt tải 3 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Ngữ văn lớp 9 - Tiết 71 đến tiết 75", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
. 
Em có nhận xét gì về nghệ thuật xây dựng tâm lí nhân vật của tác giả? (3 đ)
Lúc đầu khi chưa nhận ra ông Sáu là cha: Bé Thu ương ngạnh không chịu nhận ba: kêu lên như cầu cứu, nói trống không, hất trứng cá ra khỏi chén, bỏ sang nhà ngoại. 
Khi nhận ra ông Sáu là ba: Cô bé ân hận, nuối tiếc, nó gọi tiếng ba thét lên, chạy lại ôm chặt lấy cổ ba, không cho ba đi, nó hôn ba cùng khắp: tóc, cổ, vai và cả vết thẹo.
Tình cảm với ba thật sâu sắc, mạnh mẽ nhưng cũng rất ngây thơ.
Nhà văn không chỉ am hiểu tâm lí trẻ thơ mà con thể hiện tình cảm yêu mến, trân trọng những tình cảm hồn nhiên, bồng bột, trong trẻo của trẻ em.
Câu hỏi kiểm tra nội dung tự học:
Ông Sáu đã để lại kỉ vật gì cho con? (2đ)
Ông Sáu gửi lại cho con chiếc lược bằng ngà mà ông đã khổ công làm được.
 ĩ Nhận xét, chấm điểm.
4.3:Tiến trình bài học:
Hoạt động của giáo viên và học sinh
Nội dung bài học
Vào bài: (1 phút)
Bé Thu đã yêu thương ba sâu sắc, mạnh mẽ. Và ông Sáu cũng yêu thương con gái mình bằng tất cả tấm lòng của người cha. Để tìm hiểu tình cảm ấy, chúng ta đi vào tìm hiểu phần tiếp theo của truyện Chiếc lược ngà.
Hoạt động 1: Hướng dẫn học sinh phân tích văn bản (tt).
(25 phút)
Khi được về thăm con, tâm trạng của ông Sáu như thế nào?
Vì sao người thân mà ông Sáu khao khát gặp nhất chính là đứa con?
Từ tám năm nay, ông Sáu chưa một lần gặp mặt đứa con gái đầu lòng mà ông vô cùng thương nhớ.
Tiếng gọi “Thu! Con” cùng với điệu bộ vừa bước, vừa khom người đưa tay chờ đón con cho thấy tình cảm của ông Sáu lúc này như thế nào?
Vui và tin đứa con sẽ đến với mình.
Hình ảnh ông Sáu bị con từ chối được miêu tả như thế nào?
Anh đứng sững lại đó, nhìn theo con, nỗi đau đớn khiến mặt anh sầm lại trông đáng thương và hai tay buông xuống như bị gãy.
Chi tiết: “Anh đứng sững lại đó  như bị gãy” cho biết tâm trạng của anh trong lúc đó như thế nào?
Chi tiết hai tay buông xuống như bị gãy phản ánh nội tâm như thế nào?
Buồn bã, thất vọng. 
Tuy con không theo nhưng anh vẫn làm gì?
Ông Sáu có những biểu hiện gì khi bé Thu phản ứng trước và trong bữa cơm? 
Khi nghe con nói trống không với mình: anh quay lại nhìn con vừa khe khẽ lắc đầu vừa cười.
Khi con hất miếng trứng cá, làm cơm văng tung toé, anh vung tay đánh vào mông nó và hét lên: “Sao mày cứng đầu quá vậy, hả?”
Cử chỉ nhìn con, lắc đầu, cười của ông Sáu nói gì về tình cảm của người cha?
Buồn nhưng sẵn lòng tha thứ cho con.
Theo em, vì sao ông Sáu đánh con?
Do người cha nóng giận không kìm chế được, đấy là cách dạy trẻ hư, do tình thương yêu của người cha dành cho con trở nên bất lực.
Từ những biểu hiện đó, nỗi lòng nào của ông Sáu được bộc lộ?
Nỗi buồn thương do tình yêu thương của người cha chưa được con đáp lại.
Theo dõi đoạn truyện kể về ngày ông Sáu ra đi, em nghĩ gì về đôi mắt nhìn con : Nhìn với đôi mắt trìu mến lẫn buồn rầu?
Đôi mắt của người cha giàu tình yêu thương và độ lượng.
Giáo viên treo tranh.
Quan sát tranh và hãy cho biết em hiểu gì qua bức tranh ấy?
Bức tranh làm cho ta liên tưởng đến cuộc nhận cha đầy cảm động của bé Thu. 
Cảm nhận của em về nước mắt người cha trong cử chỉ: Anh Sáu một tay ôm con, một tay rút khăn lau nước mắt, rồi hôn lên mái tóc con?
Đó là nước mắt sung sướng, hạnh phúc của người cha cảm nhận được tình ruột thịt từ con mình. 
Ánh mắt và nước mắt ấy thể hiện người cha như thế nào?
Nâng niu và gìn giữ tình phụ tử.
Khi bé Thu nhận ra anh là ba thì tâm trạng của anh như thế nào?
Sau lần về thăm con thì tình cảm của ông Sáu đối với con như thế nào?
Cùng với tình yêu thương con, ông Sáu còn day dứt điều gì?
Ở căn cứ, ông Sáu luôn nhớ về con, nhớ về lời nói ngây thơ của con mình “Ba về! Ba mua cho con cây lược nghe ba”. Vì vậy, “mặt anh hớn hở như một đứa trẻ được quà”khi cầm trên tay khúc ngà voi. Sau đó, ông bắt tay vào làm chiếc lược. Hãy tìm chi tiết miêu tả ông Sáu làm chiếc lược?
Những chi tiết đó còn bộc lộ thêm nét đẹp gì trong tâm hồn của người chiến sĩ cách mạng?
Sự cần mẫn, chịu đựng gian khổ.
Có cây lược ông Sáu mong điều gì?
Ông Sáu đã hi sinh do bị viên đạn của máy bay Mĩ bắn vào ngực. Sự ra đi mãi mãi ấy đã đến như thế nào đối người kể chuyện và người đọc?
Cái chết bất ngờ.
Cái chết bất ngờ thường để lại cảm xúc gì cho người còn sống?
Sự đau đớn, tiếc nuối như tăng lên gấp bội.
Trong sự thương tiếc ấy, tác giả đã kể lại giây phút cuối cùng của ông Sáu một cách cảm động: “Trong phút cuối cùng, không còn đủ sức trăng trối lại điều gì, hình như chỉ có tình cha con là không thể chết được, anh đưa tay vào túi, móc cây lược, đưa cho tôi và nhìn tôi hồi lâu”.
Trong lời kể chuyện ấy, tác giả đã kết hợp những phương thức biểu đạt nào?
Tác giả đã kết hợp tự sự với yếu tố nghị luận “Trong phút cuối cùng, không còn đủ sức trăng trối lại điều gì, hình như chỉ có tình cha con là không thể chết được” gợi nên sự xúc động.
Em cảm nhận như thế nào về cái nhìn hồi lâu của ông Sáu?
Cái nhìn gửi gắm sự ủy thác thiêng liêng, như trao lại cả tình cảm sâu nặng và trách nhiệm cao cả của người làm cha cho bác Ba. Tình cảm ấy đã khiến bác Ba qua bao gian khổ của chiến tranh vẫn giữ được cây lược như một vật quý giá nhất của mình và trao tận tay cho bé Thu, thực hiện nguyện vọng cuối cùng của người bạn thân.
Những chi tiết đó cho ta biết điều gì về tình cảm cha con của ông Sáu?
Theo em hình ảnh chiếc lược ngà có ý nghĩa gì?
Đó là vật thể hiện tình cảm của người cha dành cho con với tất cả sự cần mẫn và cả tấm lòng. Chiếc lược dùng để chải tóc, vừa là vật có thể suốt đời đi theo người con gái vừa như để gỡ rối nỗi lòng của cha và con, nhất là người cha. Chất liệu ngà vừa cao quý, vừa bền đẹp, như thể hiện tình cha con cao quý và bền đẹp mãi mãi.
Giáo dục học sinh về tình cảm gia đình.
Theo em, nhân vật bà ngoại có vai trò gì trong câu chuyện cảm động này?
Nhân vật người bà thể hiện một tình cảm cao đẹp khác trong vẻ đẹp của tình cảm gia đình, đó là một chốn bình yên cho tâm hồn trẻ nhỏ, bà còn là người giúp bé Thu hiểu ra sự thật và có giây phút hạnh phúc tột bậc khi ôm chặt ba mình.
Truyện không chỉ cho ta thấy tình cảm cha con thắm thiết mà cho chúng ta hiểu thêm nỗi đau gì của chiến tranh?
Gây nên bao đau thương mất mát, bao cảnh éo le cho biết bao con người, bao gia đình.
Giáo dục học sinh ý thức lên án chiến tranh, bảo vệ hòa bình.
Hoạt động 3: Hướng dẫn tổng kết. (5 phút)
Truyện được kể theo lời của nhân vật nào?Người kể chuyện có quan hệ như thế nào với nhân vật chính? Quan hệ ấy có tác dụng gì trong việc thể hiện nội dung truyện?
Lời nhận xét, lời bình: “Cây lược ngà ấy  tâm trạng của anh”, “trong giờ phút cuối cùng  không thể chết được  của anh”.
Em có nhận xét gì về cốt truyện và ngôn ngữ trong truyện?
Theo em, truyện thể hiện ý nghĩa gì?
Gọi học sinh đọc ghi nhớ SGK- 202.
.Tình cảm cha con của ông Sáu:
Khi mới về thăm con:
Nôn nao, mong được gặp con để ôm con vào lòng.
 - Ông đau khổ, thất vọng khi con không theo.
 - Suốt ngày chẳng đi đâu xa, lúc nào cũng vỗ về con.
Anh rất sung sướng khi được con gọi “ba”.
Lúc ở căn cứ:
 - Yêu thương con nhiều hơn
 - Ân hận, day dứt vì đã đánh con.
Dồn hết công sức, tâm trí, tình cảm vào việc làm chiếc lược: 
 + Cưa từng chiếc răng lược thận trọng, tỉ mỉ.
 + Gò lưng khắc trên lược “Yêu nhớ tặng Thu con của ba”.
 - Mong gặp lại con.
Trước lúc hi sinh, gửi lại cây lược cho con.
à Tình cha con sâu nặng, thắm thiết.
III. Tổng kết:
 1. Nghệ thuật:
- Kể theo ngôi thứ nhất của người thân (bác Ba), là người chứng kiến, làm cho câu chuyện đáng tin cậy hơn.
- Chủ động xen những lời nhận xét, lời bình gợi lên nhiều xúc động.
 + Cốt truyện chặt chẽ, có yếu tố bất ngờ.
 + Ngôn ngữ giản dị, đậm màu sắc Nam Bộ.
Ý nghĩa: 
- Là câu chuyện cảm động về tình cha con sâu nặng. Chiếc lược ngà cho ta hiểu thêm về những mất mát to lớn của chiến tranh mà nhân dân ta đã trải qua trong cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước.
4.4:Tôûng kết: ( 5 phút)
ĩ Vận dụng kĩ thuật trình bày một phút:
Trong thời gian một phút, em hãy trình bày cảm nhận của em về tình yêu thương vô hạn của ông Sáu dành cho con mình?
Khi mới về thăm con: Nôn nao mong được gặp con để ôm con vào lòng. Ông đau khổ, thất vọng khi con không theo. Suốt ngày chẳng đi đâu xa, lúc nào cũng vỗ về con. Anh rất sung sướng khi được con gọi “ba”.
Lúc ở căn cứ: Yêu thương con nhiều hơn. Ân hận, day dứt vì đã đánh con. Cưa từng chiếc răng lược thận trọng, tỉ mỉ. Gò lưng khắc trên lược “Yêu nhớ tặng Thu con của ba”. Mong gặp lại con. Trước lúc hi sinh, gửi lại cây lược cho con. Điều đó thể hiện tình cha con sâu nặng, thắm thiết.
Trong thời gian một phút, em hãy trình bày ý kiến của em về nghệ thuật xây dựng truyện?
Nghệ thuật: Kể theo ngôi thứ nhất của người thân (bác Ba) là người chứng kiến, làm cho câu chuyện đáng tin cậy hơn, chủ động xen những lời nhận xét, lời bình gợi lên nhiều xúc động.
Cốt truyện chặt chẽ, có yếu tố bất ngờ.
Ngôn ngữ giản dị, đậm màu sắc Nam Bộ.
4.5:Hướng dẫn học tập: (3 phút)
Đối với bài học tiết này:
Phân tích tình cảm của nhân vật ông Sáu.
Tổng kết về nội dung nghệ thuật của truyện.
Viết lại đoạn văn kể về cuộc gặp gỡ cuối cùng của hai cha con ông Sáu theo lời hồi tưởng của một nhân vật khác (ông Sáu hoặc bé Thu).
Đối với bài học tiết sau:
Ôn tập các bài Đồng chí, Bài thơ về tiểu đội xe không kính, Ánh trăng, Đoàn thuyền đánh cá, Làng, Lặng lẽ Sa Pa, Chiếc lược ngà: Học thuộc thơ, đọc lại tác phẩm, nắm lại nội dung và nghệ thuật, phân tích hình ảnh thơ, nhân vật để chuẩn bị kiểm tra về thơ và truyện hiện đại.
ĩ Nhận xét tiết học.
5. Phụ lục: Tài liệu: Thông tin phản hồi: 
-Tài liệu:
 + SGK, SGV Ngữ văn 9.
 + Sổ tay kiến thức Ngữ văn 9.
 + Ngữ văn 9 nâng cao.
 + Học và thực hành theo chuẩn kiến thức- kĩ năng Ngữ văn 9.
 + Phân tích, bình giảng Ngữ văn 9.
Tuần:15
Tiết:73
Ngày dạy: 25/11/2015
ÔN TẬP TIẾNG VIỆT
1. Mục tiêu:
 1.1:Kiến thức : 
à Hoạt động 1: 
- HS biết: Nêu các ví dụ và làm các bài tập nhận biết về các phương châm hội thoại.
- HS hiểu: Các phương châm hội thoại.
à Hoạt động 2:
 - HS biết: Nêu các ví dụ và làm các bài tập nhận biết về xưng hô trong hội thoại.
- HS hiểu: Xưng hô trong hội thoại.
à Hoạt động 3: 
- HS biết: Nêu các ví dụ và làm các bài tập nhận biết về lời dẫn.
- HS hiểu: Lời dẫn trực tiếp và lời dẫn gián tiếp.
1.2:Kĩ năng:
Học sinh thực hiện được: Khái quát một số kiến thức Tiếng Việt đã học về phương châm hội thoại, lời dẫn trực tiếp, lời dẫn gián tiếp.
Học sinh thực hiện thành thạo: Vận dụng phương châm hội thoại, lời dẫn trực tiếp, lời dẫn gián tiếp vào giao tiếp.
 1.3:Thái độ: 
- HS có thói quen: Giáo dục học sinh ý thức sử dụng tốt các phương châm hội thoại và các cách dẫn.
- HS có tính cách: Giao tiếp phù hợp, lịch sự.
2. Nội dung học tập: 
- Nội dung 1: Các phương châm hội thoại.
- Nội dung 2: Xưng hô trong hội thoại.
- Nội dung 3: Cách dẫn trực tiếp, cách dẫn gián tiếp.
Vận dụng về phương châm hội thoại, lời dẫn trực tiếp, lời dẫn gián tiếp.
3. Chuẩn bị:
 3.1: Giáo viên: Bảng phụ ghi sơ đồ về các phương châm hộïi thoại, bài tập phần lời dẫn trực tiếp, lời dẫn gián tiếp.
 3.2: Học sinh: Ôn lại các phương châm hội thoại, xưng hô trong hội thoại và cách dẫn trực tiếp, cách dẫn gián tiếp.
4. Tổ chức các hoạt động học tập: 
4.1:Ổn định tổ chức và kiểm diện: ( 1 phút) 
9A1 : 9A2: 
 4.2:Kiểm tra miệng: ( 5 phút)
à Câu hỏi kiểm tra bài cũ: 
Sự xuất hiện những từ ngữ địa phương không có từ ngữ tương đương trong phương ngữ khác và trong ngôn ngữ toàn dân, điều đó thể hiện tính đa dạng về điều kiện tự nhiên và đời sống xã hội trên các vùng miền của đất nước ta như thế nào? (8đ)
Có những sự vật, hiện tượng xuất hiện ở địa phương này, nhưng không xuất hiện ở địa phương khác. Điều đó cho thấy Việt Nam là một đất nước có sự khác biệt giữa các vùng, miền về điều kiện tự nhiên, đặc điểm tâm lí, phong tục tập quán Tuy nhiên sự khác biệt đó không quá lớn, bằng chứng là những từ ngữ thuộc nhóm này không nhiều.
Câu hỏi kiểm tra nội dung tự học:
Tiết học hôm nay chúng ta ôn tập về những nội dung nào? (2đ)
Các phương châm hội thoại, xưng hô trong hội thoại và cách dẫn trực tiếp, cách dẫn gián tiếp.
 ĩ Nhận xét, chấm điểm.
4.3:Tiến trình bài học:
Hoạt động của giáo viên và học sinh
Nội dung bài học
Vào bài : 
Chúng ta đã tìm hiểu một số đơn vị kiến thức tiếng Việt qua một học kì học tập. Hôm nay, chúng ta sẽ ôn lại và thực hành một số bài tập có liên quan để khắc sâu những kiến thức đã học. (1 phút)
Hoạt động 1: Hướng dẫn học sinh ôn lại các phương châm hội thoại. ( 10 phút)
Em đã được học những phương châm hội thoại nào?
Phương châm về lượng; phương châm về chất; phương châm quan hệ; phương châm cách thức; phương châm lịch sự.
Thế nào là phương châm về lượng? Phương châm về chất?
Phương châm về lượng yêu cầu khi giao tiếp, cần nói cho có nội dung; nội dung của lời nói phải đáp ứng đúng yêu cầu của cuộc giao tiếp, không thiếu, không thừa.
Phương châm về chất yêu cầu khi giao tiếp, đừng nói những điều mà mình không tin là có thật hay không có bằng chứng xác thực. 
Nêu khái niệm của phương châm quan hệ, phương châm cách thức và phương châm lịch sự?
Phương châm quan hệ yêu cầu khi giao tiếp cần nói đúng vào đề tài giao tiếp, tránh nói lạc đề.
Phương châm cách thức yêu cầu khi giao tiếp cần chú ý nói ngắn gọn, rành mạch, tránh nói mơ hồ.
Phương châm lịch sự yêu cầu khi giao tiếp cần tế nhị và tôn trọng người khác.
Giáo viên tổ chức cho học sinh làm bài tập nối các thông tin phù hợp.
Phương châm hội thoại có phải là những quy định bắt buộc trong giao tiếp không?
Không bắt buộc, tạo thuận lợi trong giao tiếp.
Hãy kể tình huống vi phạm phương châm hội thoại? Nêu rõ nguyên nhân vi phạm phương châm hội thoại ấy?
Học sinh nêu tình huống vi phạm phương châm hội thoại và nêu nguyên nhân.
ĩ Giáo dục HS ý thức sử dụng tốt các phương châm hội thoại đã học.
Hoạt động 2: Hướng dẫn học sinh ôn tập về xưng hô trong hội thoại. (10 phút)
Kể các danh từ chỉ quan hệ họ hàng được dùng làm từ ngữ xưng hô?
Các danh từ chỉ quan hệ họ hàng được dùng làm từ ngữ xưng hô: cô, dì, chú, bác, cậu
Kể các danh từ chỉ chức vụ được dùng làm từ ngữ xưng hô?
Các danh từ chỉ chức vụ được dùng làm từ ngữ xưng hô: giám đốc, sếp, hiệu trưởng
Kể các đại từ được dùng làm từ ngữ xưng hô?
Các đại từ được dùng làm từ ngữ xưng hô: tôi, ta, mình, nó, họ
Kể các danh từ chỉ người được dùng làm từ ngữ xưng hô?
Các danh từ chỉ người được dùng làm từ ngữ xưng hô: cô bé, chàng trai
Khi xưng hô phải dùng những từ ngữ đó như thế nào?
Cần chú ý các yếu tố chính sau: quan hệ giữa người nói và người nghe, tình huống giao tiếp, mục đích giao tiếp.
Đối với người trên: bác- cháu, anh- em, 
Đối với bạn bè: tôi- bạn, mình- cạâu, 
Em hiểu cách xưng khiêm là như thế nào?
Xưng: em, cháu,  xưng khiêm.
VD: Chị Dậu xưng với cai lệ: Nhà cháu 
“Hô tôn”: nghĩa là gì?
VD: quý ông, quý bà, ông, bác, 
Vì sao trong giao tiếp, người nói phải hết sức chú ý lựa chọn từ ngữ xưng hô?
ĩ Sử dụng kĩ thuật “khăn phủ bàn”:
ĩ Học sinh độc lập viết ý kiến của mình, sau đó thống nhất lại. Thời gian: 5 phút.
ĩ Gọi một nhóm trình bày, một nhóm nhận xét, các nhóm khác báo cáo tự đánh giá về bài làm của nhóm mình.
Mỗi từ ngữ xưng hô đều thể hiện tình huống giao tiếp thân mật hay xã giao, quan hệ với người nghe thân hay sơ, khinh hay trọng để dùng từ ngữ cho phù hợp bởi không có từ ngữ trung hòa. Vì thế, nếu không chú ý để lựa chọn được từ ngữ xưng hô thích hợp với tình huống và quan hệ thì người nói sẽ không đat được kết quả như mong muốn, thậm chí trong nhiều trường hợp, giao tiếp không tiến triển được nữa.
Giáo dục học sinh ý thức sử dụng từ ngữ xưng hô cho phù hợp.
Hoạt động 4: Hướng dẫn học sinh ôn lại các cách dẫn trực tiếp, cách dẫn gián tiếp: (10 phút)
Phân biệt lời dẫn trực tiếp và lời dẫn gián tiếp?
Lời dẫn trực tiếp
Lời dẫn gián tiếp
Nhắc lại nguyên văn lời nói hay ý nghĩ của người khác hoặc của nhân vật.
Thuật lại lời nói hay ý nghĩ của người khác hoặc của nhân vật, có điều chỉnh cho thích hợp.
Lời dẫn nằm trong dấu ngoặc kép “ “
Lời dẫn không nằm trong dấu ngoặc kép “ “
Gọi học sinh đọc câu 2.
Giáo viên treo bảng phụ, viết đoạn văn bài tập 2, học sinh lên chỉnh sửa lại cho đúng yêu cầu của bài tập.
Chuyển đổi lời đối thoại thành lời dẫn trực tiếp?
Trong lời đối thoại
Lời dẫn gián tiếp
Từ xưng hô
Tôi (ngôi thứ nhất).
Chúa công (ngôi thứ hai).
Nhà vua, vua Quang Trung
(ngôi thứ 3).
Từ chỉ địa điểm
Đây
tỉnh lược
Từ chỉ
thời gian
Bây giờ
Bấy giờ
Các phương châm hội thoại:
.Phương châm về lượng:
.Phương châm về chất:
.Phương châm quan hệ:
.Phương châm cách thức:
.Phương châm lịch sự:
Xưng hô trong hội thoại: 
 - Xưng khiêm: Tự xưng mình một cách khiêm nhường.
 - Hô tôn: Gọi người đối thoại một cách tôn kính.
 - Do tính chất của tình huống giao tiếp.
 - Do mối quan hệ giữa người nói với người nghe.
Cách dẫn trực tiếâp và cách dẫn gián tiếp:
4.4:Tôûng kết: ( 5 phút)
Nhân vật thầy bói trong bài ca dao sau vi phạm phương châm hội thoại nào?
Bà già đi chợ Cầu Đông
Xem một quẻ bói lấy chồng lợi chăng
Thầy bói gieo quẻ phán rằng:
Lợi thì có lợi nhưng răng không còn.
Thầy bói vi phạm phương châm về quan hệ: bà già hỏi về lợi ích, ông trả lợi về lợi là phần thịt bao quanh răng. Tuy nhiên đây là hiện tượng chơi chữ độc đáo.
Trong đoạn trích “Tức nước vỡ bờ”ø, chị Dậu đã nói với người nhà lí trưởng: “Cháu van ông”, “Chồng tôi đau ốm, ông không được phép hành hạ”, “Mày trói ngay chồng bà đi, bà cho mày xem”. Hãy nhận xét cách xưng hô của chị Dậu?
Cách xưng hô thay đổi, từ xưng khiêm hô tôn sang xưng hô ngang hàng, rồi tự xưng ở vai trên và gọi người giao tiếp ở vai dưới thể hiện thái độ phản kháng của chị Dậu trước cường hào ác bá.
Giáo dục học sinh ý thức sử dụng đúng các từ ngữ xưng hô và các phương châm hội thoại.
Hoặc GV cĩ thể hướng dẫn hS tổng kết nội dung bài học bằng sơ đồ tư duy:
4.5:Hướng dẫn học tập: (3 phút)
Đối với bài học tiết này:
- Xem lại các các phương châm hội thoại, từ ngữ xưng hô trong hội thoại, cách dẫn trực tiếp, cách dẫn gián tiếp. Chú ý vận dụng các kiến thức ấy vào cuộc sống. 
Đối với bài học tiết sau:
“ Kiểm tra tiếng Việt”: Ôân tập khái niệm, công dụng, tập nhận diện các đơn vị kiến thức đã học ở học kì I và vận dụng kiến thức ấy vào quá trình tạo lập văn bản.
ĩ Nhận xét tiết học.
5. Phụ lục: Tài liệu: Thông tin phản hồi: 
-Tài liệu:
 + SGK, SGV Ngữ văn 9.
 + Sổ tay kiến thức Ngữ văn 9.
 + Ngữ văn 9 nâng cao.
 + Học và thực hành theo chuẩn kiến thức- kĩ năng Ngữ văn 9.
 + Phân tích, bình giảng Ngữ văn 9.
Tuần:15
Tiết:74
Ngày dạy: 28/11/2015
	KIỂM TRA TIẾNG VIỆT
1. Mục tiêu:
 1.1:Kiến thức : 
- HS biết: Cách làm bài kiểm tra Tiếng Việt.
- HS hiểu: Các kiến thức về tiếng Việt: phương châm hội thoại, xưng hô trong hội thoại, các biện pháp tu từ từ vựng
1.2:Kĩ năng:
- HS thực hiện được: Xác định được giá trị của một số biện pháp tu từ nghệ thuật trong một số đoạn thơ.
- HS thực hiện thành thạo: Nhận biết và sử dụng các đơn vị kiến thức tiếng Việt đã học để xác định kiến thức trong bài kiểm tra.
 1.3:Thái độ: 
- HS có thói quen: Cẩn thận khi làm bài.
- HS có tính cách: Giáo dục học sinh ý thức nghiêm túc trong khi làm bài kiểm tra, thi cử.
2. M

Tài liệu đính kèm:

  • docGiao_an_Ngu_van_9_Tuan_15.doc