Tiết1 NHẬN BIẾT ÁNH SÁNG- NGUỒN SÁNG VÀ VẬT SÁNG.
I.MỤC TIÊU:
1.Kiến thức:
-Bằng thí nghiệm, học sinh nhận thấy: Muốn nhận biết được ánh sáng thì ánh sáng đó phải truyền vào mắt ta; ta nhìn thấy các vật khi có ánh sáng từ các vật đó truyền vào mắt ta.
-Phân biệt được nguồn sáng và vật sáng. Nêu được thí dụ về nguồn sáng và vật sáng.
2. Kỹ năng:
- Làm và quan sát các thí nghiệm để rút ra điều kiện nhận biết ánh sáng và vật sáng.
3.Thái độ:
- Biết nghiêm túc quan sát hiện tượng khi chỉ nhìn thấy vật mà không cầm được.
II.CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH.
- Mỗi nhóm: Hộp kín bên trong có bóng đèn và pin.
III.TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC.
1. ỔN ĐỊNH:
2.TỔ CHỨC TÌNH HUỐNG HỌC TẬP.
u học sinh trả lời C3. - Học sinh:(cá nhân) nghiên cứu SGK tr 40 trả lời: +Nghe được tiếng vang khi âm dội lại đến tai chậm hơn âm truyền trực tiếp đến tai một khoảng thời gian ít nhất là s. +Âm dội lại khi gặp vật chắn gọi là âm phản xạ. +Giống nhau: Đều là âm phản xạ. +Khác nhau: Tiếng vang là âm phản xạ nghe từ khoảng cách âm phát ra ít nhất khoảng s. -C1: Nghe thấy tiếng vang ở giếng, ngõ hẹp dài, phòng rộng thường có tiếng vang khi có âm phát ra. Vì ta phân biệt được âm phát ra trực tiếp và âm phản x -C2: Trong phòng kín khoảng cách nhỏ, thời gian âm phát ra nghe được cách âm dội lại nhỏ hơn s→âm phát ra trùng với âm phản xạ→âm to. Ngoài trời âm phát ra không gặp chướng ngại vật nên không phản xạ lại được, tai chỉ nghe âm phát ra→âm nhỏ hơn. -C3: Phòng to, âm phản xạ đến tai sau âm phát ra→nghe thấy tiếng vang. Phòng nhỏ: Âm phản xạ và âm phát ra hòa cùng với nhau→không nghe thấy tiếng vang. a.Phòng nào cũng có âm phán xạ. b. S=v.t Âm truyền trong không khí: V=340m/s. S = 340m/s.s = 22,6m. NGHIÊN CỨU VẬT PHẢN XẠ ÂM TỐT VÀ VẬT PHẢN XẠ ÂM KÉM. II.VẬT PHẢN XẠ ÂM TỐT VÀ VẬT PHẢN XẠ ÂM KÉM. -Yêu cầu học sinh đọc mục 2 SGK tr41 GV thông báo kết quả thí nghiệm. -Qua hình vẽ em thấy âm truyền như thế nào? -Vật như thế nào phản xạ âm tốt? Vật như thế nào phản xạ âm kém? -Yêu cầu học sinh học sinh vận dụng để trả lời C4. - Học sinh: Đọc SGK ghi bài. -Tiến hành thí nghiệm với mặt phản xạ là tấm kính, tấm bìa thấy được hiện tượng: +Mặt gương: Âm nghe rõ hơn. +Tấm bìa: Âm nghe không rõ. -Âm truyền đến vât chắn rồi phản xạ đến tai. Gương phản xạ âm tốt, bìa phản xạ âm kém. -Vật cứng có bề mặt nhẵn, phản xạ âm tốt (hấp thụ âm kém). -Vật mềm, xốp có bề mặt gồ ghề thì phản xạ âm kém. C4: -Phản xạ âm tốt: Mặt gương, mặt đá hoa, tấm kim loại, tường gạch. -Phản xạ âm kém: Miếng xốp, áo len, ghế đệm mút, cao su xốp. HOẠT ĐỘNG 4:VẬN DỤNG-CỦNG CỐ-HƯỚNG DẪN VỀ NHÀ . III.VẬN DỤNG. -Nếu tiếng vang kéo dài thì tiếng nói và tiếng hát nghe có rõ không? -Tránh hiện tượng âm bị lẫn do tiếng vang kéo dài thì phải làm như thế nào? -Yêu cầu học sinh tự giải thích và ghi câu trả lời C5. -Quan sát bức tranh hình 14.3. Em thấy tay khum có tác dụng gì? -Hướng dẫn học sinh trả lời C7. + t là thời gian âm đi như thế nào?→rút ra âm đi từ mặt nước xuống đáy biển chỉ có 0,5s. -Với C8: Yêu cầu học sinh chọn và giải thích tại sao lại chọn hiện tượng đó? *CỦNG CỐ: -Khi nào thì có âm phản xạ? Tiếng vang là gì? -Có phải cứ có âm phản xạ thì đều có tiếng vang không? -Vật nào phản xạ âm tốt, vật nào phản xạ âm kém? -Tại sao trong hang sâu, ban đêm dơi vẫn bay được mà không bị bay vào tường đá? *HƯỚNG DẪN VỀ NHÀ: -Đọc phần ghi nhớ. Trả lời câu hỏi C1 đến C8. -Làm bài tập 14.1 đến 14.6 (tr15-SGK) - Học sinh (cá nhân):Tiếng vang kéo dài →tiếng vang của âm trước lẫn với âm phát ra sau làm âm đến tai nghe không rõ. -Tường sần sùi, treo rèm vải dày. C5:... C6: Hướng âm phản xạ từ tay đến tai nên nghe rõ hơn. C7: S = V.t = 1500m/s.0,5s = 750m. - Học sinh suy nghĩ chọn hiện tượng và giải thích. Ví dụ: Trồng cây xung quanh bệnh viện để âm truyền đến gặp lá cây bị phản xạ ra nhiều hướng→âm truyền đến bệnh viện giảm đi. – Học sinh: (Trả lời câu hỏi) ... -Dơi và cá heo phát ra siêu âm, nếu gặp vật cản, âm phản xạ lại→cá heo và dơi tránh được chướng ngại vật. IV. RÚT KINH NGHIỆM: ............................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................... Ngày soạn:22/12/20 Ngày giảng:25/12/20 TIẾT 16: CHỐNG Ô NHIỄM TIẾNG ỒN. I.MỤC TIÊU: 1.Kiến thức: -Phân biệt được tiếng ồn và ô nhiễm tiếng ồn. -Nêu và giải thích được một số biện pháp chống ô nhiễm tiếng ồn. -Kể tên một số vật liệu cách âm. 2.Kỹ năng: - Phương pháp tránh tiếng ồn. 3.Thái độ: - Nghiêm túc trong học tập. - Có ý thức vận dụng kiến thức vào thực tế để bảo vệ môi trường và sức khỏe cho bản thân. II.CHUẨN BỊ CỦA GV VÀ HS. Cả lớp: 1 trống, dùi trống. 1 hộp sắt. III.TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC. *ỔN ĐỊNH. HOẠT ĐỘNG 1: KIỂM TRA-TỔ CHỨC TÌNH HUỐNG HỌC TẬP. 1. Kiểm tra: -Học sinh1: Chữa bài tập 14.1; 14.2; 14.3. -HS2: (dành cho HS khá) Bài 14.4. 14.1: C 14.2: C. 14.3: Nói chuyện với nhau ở gần mặt ao, hồ (trên bờ ao, hồ), tiếng nói nghe rất rỗ vì ở đó ta không những nghe được âm nói ra trực tiếp mà còn nghe được đồng thời cả âm phản xạ từ mặt nước ao, hồ. 14.4: Trong bể nước có nắp đậy và miệng nhỏ, có những âm phản xạ từ mặt nước, mặt thành bể và đặc biệt là mặt là mặt nắp bể nhiều lần rồi mới đến tai ta nên ta phân biệt được nó với âm phát ra, vì vậy ta nghe thấy được tiếng vang. Trong bể nước không có nắp đậy, âm phản xạ từ mặt nước , mặt thành bể một phần không đến tai ta một phần đến tai ta gần như cùng một lúc với âm phát ra nên ta không nghe thấy tiếng vang. 2.Tổ chức tình huống học tập. Phương án 1: Hãy tưởng tượng nếu thiếu âm thanh thì cuộc sống của chúng ta sẽ tẻ nhạt và khó khăn như thế nào. Tuy nhiên tiếng động lớn và kéo dài gây tác hại rất xấu tới thần kinh của con người. Vì vậy trong các nhà máy, ở các thành phố công nghiệp, người ta phải tìm cách hạn chế bớt những tiếng ồn. Cần phải làm thế nào? Phương án 2: Trong truyện “Bất khuất”, nhà văn Nguyễn Đức Thuận đã kể lại một hình thức tra tấn của kẻ thù đối với người chiến sĩ, mà không cần bắn súng, đánh đập nhưng lại làm người chiến sĩ rất đau đớn. Đó là cách kẻ thù đã để người chiến sĩ vào 1 thùng sắt, đóng nắp lại, chỉ có 1 lỗ nhỏ đủ để không khí lọt vào, sau đó dùng búa gõ bên ngoài thùng. Kiểu tra tấn đó đã làm cho người chiến sĩ rất đau đớn, đau đến mức ù tai, chóng mặt, ngất xỉu. Song người chiến sĩ vẫn không khuất phục.Vậy tiếng động như thế nào mà làm đau đớn về thể xác của người chiến sĩ như vây? HOẠT ĐỘNG 2: I. NHẬN BIẾT Ô NHIỄM TIẾNG ỒN. -Yêu cầu học sinh quan sát hình 15.1; 15.2; 15.3 SGK và cho biết tiếng ồn làm ảnh hưởng tới sức khỏe như thế nào? -Yêu cầu học sinh vận dụng trả lời C2. -Chuyển ý: Biện pháp nào để chống ô nhiễm tiếng ồn. -H.15.1: Tiếng ồn to nhưng không kéo dài nên không ảnh hưởng tới sức khỏe. Do đó không gây ô nhiễm tiếng ồn. -H.15.2, 15.3: Tiếng ồn của máy khoan, của chợ kéo dài làm ảnh hưởng tới công việc và sức khỏe→Ô nhiễm tiếng ồn. C2: Trường hợp b, d-Tiếng ồn làm ảnh hưởng tới sức khỏe→Ô nhiễm tiếng ồn. HOẠT ĐỘNG 3: II. TÌM HIỂU BIỆN PHÁP CHỐNG Ô NHIỄM TIẾNG ỒN -Yêu cầu học sinh đọc thông tin trong SGK, tìm hiểu trên thực tế biện pháp đã làm tránh ô nhiễm tiếng ồn. Nêu các biện pháp? -Giải thích tại sao làm như vậy có thể chống ô nhiễm tiếng ồn? -Yêu cầu học sinh thảu luận câu hỏi C3 theo nhóm: +Tác động vào nguồn âm như thế nào để giảm tiếng ồn? +Làm thế nào để phân tán âm trên đường truyền âm? +Làm thế nào để ngăn chặn không cho âm truyền đến tai? -Yêu cầu học sinh nhớ lại kiến thức bài 14 về phản xạ âm tốt và vật phản xạ âm kém để hoàn thành C4. - Học sinh: 4 Biện pháp chống ô nhiễm tiếng ồn: +Cấm bóp còi ở gần trường học bệnh viện. +Xây tường ngăn. +Trồng cây xanh. +Làm trần nhà bằng xốp, tường phủ dạ. -Cấm bóp còi to và kéo dài. Xây tường →Âm truyền đến phản Trồng cây xanh xạ về nhiều hướng. Trần xốp, vải phủ: Ngăn cản âm truyền qua chúng. +Cấm bóp còi inh ỏi. +Trồng cây xanh. +Xây tường chắn, làm tường nhà bằng xốp, đóng cửa,... -Vật phản xạ âm tốt:.. -Vật để ngăn chặn âm. HOẠT ĐỘNG 4: VẬN DỤNG-CỦNG CỐ-HƯỚNG DẪN VỀ NHÀ. -Vận dụng kiến thức trong bài để trả lời C5. -Ở cạnh nhà, hàng xóm mở kraôkê to và lâu. Em có biện pháp gì để chống tiếng ồn? C5: Biện pháp chống ô nhiễm tiếng ồn ở hình 15.2, 15.3: +Máy khoan không làm vào giờ làm việc. +Chuyển chợ hoặc lớp học đi nơi khác, xây tường ngăn giữa chợ và lớp học,... -Đề nghị mở nhỏ, tránh giờ nghỉ và học tập. Phòng hát đảm bảo tính chất không truyền âm ra bên ngoài. Hướng dẫn về nhà: -Học phần ghi nhớ. -Làm bài tập 15.1, 15.2, 15.3, 15.4, 15.6 (tr 16, 17-SBT) Bài 15.1 HS có thể tiến hành điều tra trong tổ vào giờ ra chơi hoặc giờ nghỉ 5 phút. IV. RÚT KINH NGHIỆM: .............................................................................................................................................. .. Ngày soạn:13/12/201 Ngày giảng:16/12/201 TIẾT 17: TỔNG KẾT CHƯƠNG II: ÂM THANH .ÔN TẬP I.MỤC TIÊU: 1.Kiến thức: -Ôn tập, củng cố lại kiến thức về âm thanh. -Luyên tập cách vận dụng kiến thức về âm thanh vào cuộc sống. 2.Kỹ năng: -Hệ thống hóa lại kiến thức của chương I và II. 3.Thái độ: - Nghiêm túc trong học tập. - Có ý thức vận dụng kiến thức vào thực tế để bảo vệ môi trường và sức khỏe cho bản thân. II.CHUẨN BỊ CỦA GV VÀ HỌC SINH. Học sinh chuẩn bị đề cương ôn tập dựa theo phần tự kiểm tra. III.TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC. 1.Ổn định lớp. 2.Kiểm tra bài cũ: Kết hợp. 3. Bài mới. HOẠT ĐỘNG 1: ÔN LẠI KIẾN THỨC CƠ BẢN. I.TỰ KIỂM TRA. -GV: Hướng dẫn cả lớp thảo luận và thống nhất câu trả lời. 1.a.Các nguồn phát âm đều... b.Số dao động trong 1 giây là... Đơn vị tần số là... c. Độ to của âm được đo bằng đơn vị d.Vận tốc truyền âm trong không khí là ... e.Giới hạn ô nhiễm tiếng ồn làdB. 2.Đặt câu với các từ và cụm từ sau : a. Tần số, lớn, bổng. b.Tần số, nhỏ, trầm. c. Dao động, biên độ lớn, to. d. Dao động, biên độ nhỏ, nhỏ. 3.Hãy cho biết âm có thể truyền qua môi trường nào sau đây: a. Không khí. b.Chân không. c.Rắn. d. Lỏng. 4. Âm phản xạ là gì? 5.Hãy đánh dấu vào câu trả lời đúng. Tiếng vang là : 6. Chọn từ thích hợp trong khung điền 7. Trường hợp nào sau đây có ô nhiễm tiếng ồn ? 8.Hãy liệt kê một số vật liệu cách âm tốt. 1.dao động Tần số Hec (HZ) Đêxiben(dB) 340m/s 70 2.a,Tần số dao động càng lớn, âm phát ra càng bổng. b. Tần số dao động càng nhỏ, âm phát ra càng trầm. c, Dao động càng mạnh, biên độ lớn, âm phát ra to. d. Dao động yếu, biên độ nhỏ, âm phát ra nhỏ. 3.Âm có thể truyền qua môi trường: a.Không khí; b.Rắn. d.Lỏng. 4.Âm phản xạ là âm dội ngược trở lại khi gặp một mặt chắn. 5. D.Âm phản xạ nghe được cách biệt với âm phát ra. 6.a.Các vật phản xạ âm tốt là các vật cứng và có bề mặt nhẵn. b.Các vật phản xạ âm kém là các vật mềm và có bề mặt gồ ghề. 7.b.Làm việc tại nơi nổ mìn, phá đá. d. Hát karaôkê to lúc ban đêm. 8.Một số vật liệu cách âm tốt là: Bông, vải xốp, gạch, gỗ, bêtông. HOẠT ĐỘNG 2: LÀM BÀI TẬP VẬN DỤNG. II VẬN DỤNG -GV: Hướng dẫn cả lớp thảo luận thống nhất câu trả lời -Học sinh: Làm việc cá nhân phần “vận dụng” vào VBT. 1.Vật dao động phát ra âm trong đàn ghi ta là dây đàn. Vật dao động phát ra âm trong kèn lá là phần lá bị thổi. Vật dao động phát ra âm trong sáo là cột không khí trong sáo. Vật dao động phát ra âm trong trống là mặt trống. 2.C.Âm không thể truyền trong chân không. 3.a. Dao động của các sợi dây đàn mạnh, dây lệch nhiều khi phát ra tiếng to. Dao động của các sợi dây đàn yếu, dây lệch ít khi phát ra tiếng nhỏ. b. Dao động của các sợi dây đàn nhanh khi phát ra âm cao. Dao động của các sợi dây đàn chậm khi phát ra âm thấp. 4.Tiếng nói đã truyền từ miệng người này qua không khí đến hai cái mũ và lại qua không khí đến tai người kia. 5. Ban đêm yên tĩnh, ta nghe rõ tiếng vang của chân mình phát ra khi phản xạ lại từ hai bên tường ngõ. Ban ngày tiếng vang bị thân thể người qua lại hấp thụ, hoặc tiếng ồn trong thành phố át nên chỉ nghe thấy mồi tiếng chân. 6.A.Âm phát ra đến tai cùng một lúc với âm phản xạ. 7. Biện pháp chống ô nhiễm tiếng ồn cho bệnh viện nằm bên cạnh đường quốc lộ: -Treo biển báo cấm bóp còi gần bệnh viện. -Xây tường chắn xung quanh bệnh viện, đóng các cửa phòng để ngăn chặn đường truyền âm. -Trồng nhiều cây xanh xung quanh bệnh viện để hướng âm truyền đi theo đường khác. -Treo rèm ở cửa ra vào để ngăn chặn đường truyền âm cũng như để hấp thụ bớt âm. -Dùng nhiều đồ dùng mềm, có bề mặt xù xì để hấp thụ bớt âm. HOẠT ĐỘNG 3: TRÒ CHƠI Ô CHỮ. -Theo hàng ngang: 1. Môi trường không truyền âm. 2.Âm có tần số lớn hơn 20000 Hz. 3. Số dao động trong 1 giây. 4.Hiện tượng âm dội ngược trở lại khi gặp mặt chắn. 5.Đặc điểm của các nguồn phát âm. -Chân không. - Siêu âm. - Tần số. -Phản xạ âm. -Dao động. -Tiếng vang. -Hạ âm. Từ hàng dọc là âm thanh. IV. RÚT KINH NGHIỆM: ............................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................... Ngày soạn:02/01/2016. Ngày giảng:06/01/2016. Chương III: ĐIỆN HỌC. Tiết 19: SỰ NHIỄM ĐIỆN DO CỌ SÁT. I.MỤC TIÊU: 1.Kiến thức: -HS mô tả được một hiện tượng hoặc một TN chứng tỏ vật bị nhiễm điện do cọ xát. -Giải thích được một số hiện tượng nhiễm điện do cọ xát trong thực tế (chỉ ra các vật nào cọ xát với nhau và biểu hiện của sự nhiễm điện). 2.Kỹ năng: Làm TN cho vật bằng cách cọ xát. 3. Thái độ: Yêu thích môn học, ham hiểu biết, khám phá thế giới xung quanh. II.CHUẨN BỊ CỦA GV VÀ HS: Mỗi nhóm HS (Đồ dùng có ở PTN): - 1 thước nhựa, 1 thanh thuỷ tinh hữu cơ, 1 mảnh nilông. -1 quả cầu nhựa xốp có xuyên sợi chỉ khâu, 1 giá treo. -1 mảnh len hoặc một mảnh lông thú, 1 mảnh dạ, 1 mảnh lụa sấy khô. -1 số mẩu giấy vụn.-1 mảnh tôn.-1 mảnh nhựa.-1 bút thử điện thông mạch. III. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC. ỔN ĐỊNH Hoạt động1: TỔ CHỨC TÌNH HUỐNG HỌC TẬP -GV gọi 2 học sinh mô tả hiện tượngổtong ảnh đầu chương III (SGK), nêu thêm các hiện tượng khác? -Gọi học sinh nêu mục tiêu chương III. -Để tìm hiểu các loại điện tích, trước hết ta tìm hiểu một trong các cách nhiễm điện cho các vật là “Nhiễm điện do cọ xát”’. -Vào những ngày hanh khô khi cởi áo bằng len hoặc dạ em đã từng thấy hiện tượng gì? -GV: Hiện tượng sấm sét là hiện tượng nhiễm điện do cọ xát. -Học sinh quan sát tranh vẽ tr 47 SGK, nêu ví dụ khác. -Đọc SGK tr 47, nêu được những mục tiêu cần đạt được của chương III. - học sinh nêu được: Khi cởi áo len, dạ trong tối thấy chớp sáng li ti và tiếng lách tách. Hoạt động 2: LÀM TN PHÁT HIỆN VẬT BỊ CỌ XÁT CÓ KHẢ NĂNG HÚT CÁC VẬT KHÁC. I. VẬT NHIỄM ĐIỆN. -Yêu cầu học sinh đọc thí nghiệm 1, nêu các dụng cụ thí nghiệm và các bước tiến hành thí nghiệm. -Các vật (Chưa hút được các vật nhẹ) -Lưu ý cách cọ xát các vật (cọ mạnh nhiều lần theo một chiều) sao đó đưa lại gần các vật cần kiểm tra để phát hiện hiện tượng xảy ra rồi ghi kết quả vào bảng kết quả thí nghiệm 1 -Từ bảng kết quả thí nghiệm học sinh các nhóm thảo luận, lựa chọn cụm từ thích hợp để điền vào chỗ trống phù hợp. -GV hướng dẫn học sinh thảo luận để đưa ra kết luận đúng ghi vở học sinh đọc thí nghiệm 1 trong SGK, nêu được dụng cụ và cách tiến hành thí nghiệm. -Tiến hành thí nghiệm theo nhóm, mỗi học sinh trong nhóm đều phải tiến hành thí nghiệm với ít nhất 1 vật, ghi kết quả vào bảng 1. -Tham gia thảo luận trong nhóm, chọn từ thích hợp điền vào chỗ trống trong kết luận. Kết luận 1: Nhiều vật sau khi bị cọ xát có khả năng hút các vật khác. Hoạt động3: PHÁT HIỆN VẬT BỊ CỌ XÁT BỊ NHIỄM ĐIỆN CÓ KHẢ NĂNG LÀM SÁNG BÓNG ĐÈN CỦA BÚT THỬ ĐIỆN. -Tại sao nhiều vật sau khi cọ xát lại có thể hút các vật khác? -GV hướng dẫn học sinh kiểm tra với các phương án học sinh nêu ra. -GV hướng dẫn học sinh tiến hành thí nghiệm 2. Lưu ý học sinh kiểm tra mảnh tôn trước khi đặt vào mảnh nhựa xem bóng đèn bút thử điện thông mạch có sáng không? Lưu ý cách cầm mảnh dạ cọ xát nhựa, thả mảnh tôn vào mảnh nhựa để cách điện với tay. -GV kiểm tra việc tiến hành thí nghiệm của một số nhóm, nếu hiện tượng xáy ra chưa đạt phải giải thích cho học sinh nguyên nhân. -GV có thể làm lại thí nghiệm cho học sinh quan sát hiện tượng để hoàn thành kết luận 2 ghi vở. -GV thông báo: Các vật bị cọ xát có khả năng hút các vật khác hoặc có thể làm sáng bóng đèn của bút thử điện. Các vật đó được gọi là các vật nhiễm điện hay các vật mang điện tích - học sinh suy nghĩ, nêu phương án trả lời và cách làm thí nghiệm kiểm tra. - học sinh tiến hành thí nghiệm 2 theo nhóm. Chú ý quan sát hiện tượng xảy ra, thấy được: Bóng đèn của bút thử điện sáng. -Hoàn thành kết luận 2, thảo luận trên lớp, ghi kết luận đúng vào vở. Kết luận 2: Nhiều vật khi bị cọ xát có khả năng làm sáng bóng đèn. Hoạt động 4: VẬN DỤNG-CỦNG CỐ-HƯỚNG DẪN VỀ NHÀ II.VẬN DỤNG. -Yêu cầu học sinh hoạt động nhóm nhỏ các câu hỏi C1, C2, C3 sau đó thảo luận chung cả lớp. GV chốt lại câu trả lời đúng. -GV lưu ý học sinh sử dụng các thuật ngữ chính xác. -Qua bài học hôm nay các em cần ghi nhớ điều gì? -Hiện tượng khi cởi áo len đã nêu ở đầu bài tương tự hiện tượng chớp và sấm sét xảy ra trong tự nhiên như thế nào? Để trả lời câu hỏi này các em đọc phần “ Có thể em chưa biết”. Trả lời câu hỏi đặt ra ở đầu bài đó chính là nội dung bài tập 17.4 (SBT tr.18) -Thảo luận nhóm trả lời câu C1, C2, C3.-Tham gia nhận xét câu trả lời của các nhóm trên lớp, sửa chữa nếu sai. C1: Lược và tóc cọ xát→lược và tóc đều nhiễm điện→lược nhựa hút kéo tóc thẳng ra. C2: Khi thổi, luồng gió làm bụi bay. -Cánh quạt quay cọ xát với không khí→cánh quạt bị nhiễm điện→cánh quạt hút các hạt bụi ở gần nó. Mép quạt cọ xát nhiều nên nhiễm điện nhiều nhất →mép quạt hút bụi mạnh nhất, bụi bám nhiều nhất. C3: yêu cầu học sinh trả lời. Hướng dẫn về nhà: -Học thuộc phần ghi nhớ. -Làm bài tập 17.1, 17.2, 17.3 ( SBT-tr.18). -Bài 17.1, 17.3: Khi làm TN, lưu ý các vật làm nhiễm điện phải sạch, khô. IV.ĐIỀU CHỈNH VÀ BỔ SUNG. Ngày soạn:09/01/2016. Ngày giảng:12/01/2016. Tiết 20:HAI LOẠI ĐIỆN TÍCH. I. MỤC TIÊU. 1.Kiến thức: -Biết có hai loại điện tích là điện tích dương và điện tích âm, hai điện tích cùng dấu thì đẩy nhau, trái dấu thì hút nhau. -Nêu được cấu tạo nguyên tử gồm: hạt nhân mang điện tích dương và các êlectrôn mang điện tích âm quay xung quanh hạt nhân, nguyên tử trung hoà về điện.-Biết vật mang điện tích âm thừa êlectrôn, vật mang điện tích dương thiếu êlectrôn. 2.Kĩ năng: Làm thí nghiệm về nhiễm điện do cọ xát. 3.Thái độ: Trung thực, hợp tác trong hoạt động nhóm. II. CHUẨN BỊ: -Tranh phóng to mô hình đơn giản của nguyên tử (tr 51). -Bảng phụ ghi sẵn nội dung: Điền từ thích hợp vào chỗ trống để hoàn thành phần sơ lược về cấu tạo nguyên tử. Ở tâm nguyên tử có một mang điện tích dương. Xung quanh hạt nhân có các ..mang điện tích âm chuyển động tạo thành lớp vỏ của nguyên tử. Tổng điện tích âm của các êlêctrôn có trị số tuyệt đối..bằng điện tích dương hạt nhân. Do đó bình thường nguyên tử trung hoà về điện. .có thể dịch chuyển từ nguyên tử này sang nguyên tử khác, từ vật này sang vật khác. -Phô tô bài tập trên bảng phụ cho các nhóm. Mỗi nhóm. -Hai mảnh nilon kích thước khoảng 70mm x 12mm hoặc một mảnh 70mm x 250mm. -1 bút chì gỗ hoặc đũa nhựa + 1 kẹp nhựa. -1 mảnh len hoặc dạ cỡ 150mm x 150mm, 1 mảnh lụa cỡ 150mm x 150mm. -1 thanh thuỷ tinh hữu cơ kích thước (5 x 10 x 200)mm. -2 đũa nhựa có lỗ hổng ở giữa kích thước φ 10, dài 20mm + 1 mũi nhọn đặt trên đế nhựa. III.TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC. * ỔN ĐỊNH Hoạt động1: KIỂM TRA BÀI CŨ-TỔ CHỨC TÌNH HUỐNG HỌC TẬP . 1.Kiểm tra bài cũ: Có thể làm cho một vật nhiễm điện bằng cách nào? Vật nhiễm điện có tính chất gì? Nếu hai vật đều bị nhiễm điện thì chúng hút hay đẩy nhau. Muốn kiểm tra được điều này thì ta phải tiến hành như thế nào? -GV nhận xét phương án thí nghiệm kiểm tra mà HS đưa ra. Đánh giá cho điểm HS. 2.Tổ chức tình huống học tập: Ở bài trước ta đã biết có thể làm cho các vật nhiễm điện bằng cách cọ xát. Các vật nhiễm điện có thể hút được các vật nhẹ khác. Vậy nếu 2 vật nhiễm điện để gần nhau chúng có khả năng tương tác với nhau như thế nào? Bài học hôm nay chúng ta cùng tìm câu trả lời cho câu hỏi này. -Học sinh trả lời, -Học sinh khác nhận xét. -Học sinh nêu phương án kiểm tra. Hoạt động2: LÀM TN TẠO HAI VẬT NHIỄM ĐIỆN CÙNG LOẠI VÀ TÌM HIỂU LỰC TÁC DỤNG GIỮA CHÚNG. I. HAI LOẠI ĐIỆN TÍCH. -GV yêu cầu học sinh đọc thí nghiệm 1 tìm hiểu các dụng cụ cần thiết và cách tiến hành thí nghiệm. -Nêu cách tiến hành thí nghiệm –Chú ý cọ xát mỗi mảnh nilon theo một chiều với số lần như nhau. -Quan xát hiện tượng xảy ra, rút ra nhận xét. -Hai mảnh nilon khi cùng cọ xát vào mảnh len thì nó sẽ nhiễm điện giống nhau hay khác nhau? Vì sao? -Với hai vật giống nhau khác hiện tượng có như vậy không? Chúng ta tiến hành tiếp thí nghiệm hình 18.2. Thống nhất ý kiến hoàn thành nhận xét. -GV thông báo người ta đã tiến hành nhiều thí nghiệm khác nhau và đều rút ra nhận xét như vậy. Yêu cầu học sinh ghi vở nhận xét. ĐVĐ: Hai vật nhiễm điện khác nhau chúng hút nhau hay đẩy nhau. Chúng ta cùng tiến hành thí nghiệm để kiểm tra điều này. -Học sinh đọc thí nghiệm 1, các nhóm chọn dụng cụ và tiến hành thí nghiệm. -Nêu hiện tượng xảy ra, nhận xét ý kiến của các nhóm khác. +Trước khi cọ xát: 2 mảnh nilon không có hiện tượng gì. +Sau khi cọ xát: 2 mảnh nilon đẩy nhau. Hai vật giống nhau cùng là nilon cùng cọ xát vào một vật do đó hai mảnh nilon phải nhiễm điện giống nhau. -Học sinh đọc thí nghiệm hình 18.2, chọn dụng cụ thí nghiệm và tiến hành thí nghiệm, thảo luận kết quả thí nghiệm: Hai thanh nhựa cùng cọ xát vào mảnh vải khô → đẩy nhau. -Học sinh các nhóm cùng thống nhất hoàn thành nhận xét tr 50. Nhận xét: Hai vật giống nhau, được cọ xát như nhau thì mang điện tích cùng loại và khi được đặt gần nhau thì chúng đẩy nhau. Hoạt động3: LÀM TN 2, PHÁT HIỆN HAI VẬT NHIỄM ĐIỆN HÚT NHAU VÀ MANG ĐIỆN TÍCH KHÁC LOẠI . -Yêu cầu học sinh đọc thí nghiệm 2, chuẩn bị đồ dùng, tiến hành thí nghiệm. -Yêu cầu học sinh hoàn thành nhận xét tr 51 và ghi vở. -Tại sao em lại cho rằng thanh thuỷ tinh và thanh nhựa nhiễm điện khác loại? -Học sinh đọc thí nghiệm 2, làm TN theo nhóm: + Đũa nhựa, thanh thuỷ tinh chưa nhiễm điện: Chưa tương tác với nhau. + Th
Tài liệu đính kèm: