Giáo án Vật lý lớp 7 - Bài 23 - Tác dụng từ, tác dụng hoá học và tác dụng sinh lí của dòng điện

Bài 23: TÁC DỤNG TỪ, TÁC DỤNG HOÁ HỌC VÀ TÁC DỤNG SINH LÍ CỦA DÒNG ĐIỆN

I - Mục tiêu:

 - Mô tả một thí nghiệm hoặc hoạt động của một thiết bị thể hiện tác dụng từ của dòng điện.

 - Nêu được biểu hiện của tác dụng từ của dòng điện. Nêu được ví dụ cụ thể về tác dụng từ của dòng điện.

 - Mô tả một thí nghiệm hoặc một ứng dụng trong thực tế về tác dụng hoá học của dòng điện

 - Nêu được biểu hiện của tác dụng hóa học của dòng điện.

 - Nêu được các biểu hiện do tác dụng sinh lý của dòng điện khi đi qua cơ thể người.

 - Biết được các tác hại của tác dụng từ, tác dụng hóa học do dòng điện gây ra để bảo vệ môi trường.

 - Có ý thức sử dụng điện an toàn.

II – Chuẩn bị:

 * Đối với cả lớp:

 - Một vài nam châm vĩnh cửu.

 - Một vài mẩu dây nhỏ bằng sắt, thép, đồng, nhôm.

 - Một chuông điện dùng với hiệu điện thế 6V.

 - Một acqui loại 12V.

 - Một công tắc và một bóng đèn loại 6V.

 - 1 bình đựng dung dịch đồng sunfat với nắp nhựa có gắn sẵn hai điện cực bằng than chì.

 - Sáu đoạn dây nối, mỗi đoạn dài 40cm.

 - Tranh vẽ to sơ đồ chuông điện.

 * Đối với mỗi nhóm HS:

 - Một cuộn dây đã cuốn sẵn làm nam châm điện.

 - Hai pin loại 1,5V trong đế lắp pin và một công tắc.

 - Năm đoạn dây nối, mỗi đoạn dài khoảng 30cm.

 - Một kim nam châm và một vài đinh sắt.

 

doc 6 trang Người đăng hanhnguyen.nt Lượt xem 781Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Vật lý lớp 7 - Bài 23 - Tác dụng từ, tác dụng hoá học và tác dụng sinh lí của dòng điện", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn: 23/02/2012
Ngày dạy: 29/02/2012
Tuần 27	
Tiết 26	
Bài 23: TÁC DỤNG TỪ, TÁC DỤNG HOÁ HỌC VÀ TÁC DỤNG SINH LÍ CỦA DÒNG ĐIỆN
I - Mục tiêu:
 - Mô tả một thí nghiệm hoặc hoạt động của một thiết bị thể hiện tác dụng từ của dòng điện.
 - Nêu được biểu hiện của tác dụng từ của dòng điện. Nêu được ví dụ cụ thể về tác dụng từ của dòng điện.
 - Mô tả một thí nghiệm hoặc một ứng dụng trong thực tế về tác dụng hoá học của dòng điện
 - Nêu được biểu hiện của tác dụng hóa học của dòng điện.
 - Nêu được các biểu hiện do tác dụng sinh lý của dòng điện khi đi qua cơ thể người.
 - Biết được các tác hại của tác dụng từ, tác dụng hóa học do dòng điện gây ra để bảo vệ môi trường.
 - Có ý thức sử dụng điện an toàn.
II – Chuẩn bị:
 * Đối với cả lớp:
 - Một vài nam châm vĩnh cửu.
 - Một vài mẩu dây nhỏ bằng sắt, thép, đồng, nhôm.
 - Một chuông điện dùng với hiệu điện thế 6V.
 - Một acqui loại 12V.
 - Một công tắc và một bóng đèn loại 6V.
 - 1 bình đựng dung dịch đồng sunfat với nắp nhựa có gắn sẵn hai điện cực bằng than chì.
 - Sáu đoạn dây nối, mỗi đoạn dài 40cm.
 - Tranh vẽ to sơ đồ chuông điện.
 * Đối với mỗi nhóm HS:
	- Một cuộn dây đã cuốn sẵn làm nam châm điện.
	- Hai pin loại 1,5V trong đế lắp pin và một công tắc.
	- Năm đoạn dây nối, mỗi đoạn dài khoảng 30cm.
	- Một kim nam châm và một vài đinh sắt.
III - Hoạt động dạy - học:
 1) Ổn định lớp: Lớp trưởng báo cáo sĩ số.
 2) Kiểm ra bài cũ: (5 phút)
Câu hỏi
Đáp án
1. Nêu tác dụng nhiệt và tác dụng phát sáng của dòng điện.
2. Làm bài tập 22.1, 22.2, 22.4, 22.6, 22.7, 22.8, 22.9, 22.12.
1. Dòng điện đi qua mọi vật dẫn thông thường đều làm cho vật dẫn nóng lên. Nếu vật dẫn nóng lên tới nhiệt độ cao thì phát sáng.
Dòng điện có thể làm sáng bóng đèn bút thử điện và đèn điôt phát quang mặc dù các đèn này chưa nóng tới nhiệt độ cao.
2. 22.1. Tác dụng nhiệt của dòng điện có ích đối với : nồi cơm điện, ấm điện. và không có ích đối với quạt điện, máy thu hình, máy thu thanh.
22.2. a) Khi nước còn trong ấm, nhiệt độ cao nhất của ấm là 1000C (nhiệt độ nước đang sôi).
b) Ấm điện bị cháy. Vì khi cạn hết nước, do tác dụng nhiệt của dòng điện, nhiệt độ ấm tăng lên rất cao. Dây đun ấm (ruột ấm) sẽ bị nóng chảy, không dùng được nữa. Một số vật để gần ấm có thể bắt cháy, gây hoả hoạn.
22.4. a) S ; b) Đ ; c) Đ ; d) Đ ; e) Đ ; g) S ; h) Đ
22.6. C 22.7. B 22.8. D 22.9. A
22.12. 1 – b ; 2 – e ; 3 – c ; 4 – a.
 3) Giảng bài mới:
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Nội dung
HĐ1: Tổ chức tình uống học tập (3 phút)
 - Ta thường nghe nói đến các từ : nam châm điện, mạ vàng, điện giật. Các từ đó cho biết điện có thể gây các tác dụng gì?
Đó là các tác dụng từ, tác dụng hoá học, tác dụng sinh lí của dòng điện mà ta sẽ học trong bài hôm nay.
HĐ2: Tìm hiểu nam châm điện (18 phút)
Trước hết ta sẽ xét về tác dụng từ của dòng điện.
1. Trong tác dụng từ, đầu tiên chúng ta sẽ xét về tính chất từ của nam châm.
 + Ở lớp dưới, chúng ta đã học về nam châm. Vậy nam châm có tính chất gì?
 + Nam châm có mấy cực? Đó là những cực gì?
 + Khi để 2 nam châm gần nhau, lực tác dụng giữa chúng sẽ như thế nào?
 + Vậy nam châm có tính chất từ thể hiện như thế nào?
2. Tìm hiểu tính chất từ của nam châm điện.
- Yêu cầu HS quan sát hình 23.1 và GV giới thiệu cấu tạo nam châm điện là một dây dẫn mảnh có vỏ cách điện quấn nhiều vòng xung quanh 1 lõi sắt non để được 1 cuộn dây. Nối cuộn dây này với nguồn điện và công tắc ta sẽ được 1 nam châm điện.
- Hướng dẫn nhóm HS lắp mạch điện như hình 23.1.
- Yêu cầu HS đọc C1.
a) Đưa 1 đầu cuộn dây lại gần các đinh sắt nhỏ, các mẩu dây đồng hoặc nhôm. Quan sát xem có hiện tượng gì xảy ra khi công tắc đóng và công tắc ngắt.
b) Đưa 1 kim nam châm lại gần 1 đầu cuộn dây và đóng công tắc. Hãy cho biết cực nào của nam châm bị hút, cực nào bị đẩy.
- Yêu cầu HS đọc và điền vào chỗ trống câu kết luận.
+ Qua thí nghiệm trên, khi nào nam châm điện có tác dụng từ?
 + Tính chất từ của nam châm điện thể hiện như thế nào?
- Yêu cầu HS đọc và hoàn thành kết luận.
- Vì tính chất từ của nam châm do dòng điện gây ra nên ta nói dòng điện có tác dụng từ.
Thông báo: Dòng điện gây ra từ trường. Các đường dây cao áp có thể gây ra những điện từ trường mạnh, những người dân sống gần đường dây điện cao thế có thể chịu ảnh hưởng của trường điện từ này. Dưới tác dụng của trường điện từ mạnh, các vật đặt trong đó có thể bị nhiễm điện do hưởng ứng. Sự nhiễm điện do hưởng ứng đó có thể khiến cho tuần hoàn máu của người bị ảnh hưởng, cảng thẳng, mệt mỏi. 
Để giảm thiểu tác hại này ta phải làm gì? 
Tác dụng từ của dòng điện được ứng dụng chế tạo chuông điện, chuông báo động,  Ngoài ra, dòng điện chạy qua quạt điện, động cơ điện làm quạt điện, động cơ điện quay,
HĐ3: Tìm hiểu tác dụng hoá học của dòng điện (8’)
- Chúng ta hãy tìm hiểu 1 tác dụng nữa của dòng điện qua thí nghiệm sau
- Giới thiệu dụng cụ thí nghiệm hình 23.3 gồm một nguồn điện là một acqui, một công tắc, một bóng đèn một bình đựng dung dịch muối đồng sunfat và một nắp nhựa có gắn 2 thỏi than. 
- Tiến hành làm thí nghiệm và lưu ý HS quan sát hiện tượng xảy đối với đèn và thỏi than nối với cực dương của nguồn điện.
- Yêu cầu HS đọc và trả lời C5.
- Yêu cầu HS đọc và trả lời C6.
- Thông báo: Người ta xác định được lớp màu này là kim loại đồng. Hiện tượng đồng tách khỏi dung dịch muối đồng khi có dòng điện chạy qua chứng tỏ dòng điện có tác dụng hoá học.
- Yêu cầu HS hoàn thành kết luận.
Thông báo: Dòng điện gây ra các phản ứng điện phân, Việt Nam là đất nước có khí hậu nóng ẩm, do các yếu tố tự nhiên, việc sử dụng các nguồn nhiên liệu hoác thạch (than đá, dầu mỏ, khí đốt ) và hoạt động sản xuất công nghiệp cũng tạo ra nhiều khí thải độc hại (CO2, Co, NO, NO2, SO2, H2S, ). Các khí này hòa tan trong hơi nước tạo ra môi trường điện li. Môi trường điện li này sẽ khiến cho kim loại bị ăn mòn (ăn mòn hóa học).
Do đó, để giảm thiểu tác hại này ta phải làm sao?
HĐ4: Tìm hiểu tác dụng sinh lí của dòng điện (4’)
- Các em thường nghe nói người bị điện giật. Vậy khi nào người bị điện giật và khi người bị điện giật thì xảy ra hiện tượng gì nguy hiểm cho người.
- Những hiện tượng trên là các tác dụng sinh lí của dòng điện.
Cụ thể, dòng điện có cường độ 1mA đi qua cơ thể người gây cảm giác tê, co cơ bắp (điện giật). Dòng điện càng mạnh càng nguy hiểm cho sức khỏe và tính mạng con người. Dòng điện mạnh ảnh hưởng nghiêm trọng đến hệ thần kinh, tim ngừng đập, ngạt thở, nếu dòng điện mạnh có thể gây tử vong.
- Dòng điện có thể gây nguy hiểm cho tính mạng con người. Phải hết sức thận trọng khi dùng điện, nhất là mạng điện ở gia đình. Cần tránh bị điện giật bằng cách sử dụng các chất cách điện để cách li dòng điện với cơ thể và tuân thủ các quy tắc an toàn điện. Các thí nghiệm dùng nguồn điện là pin có tác dụng sinh lí yếu tuy nhiên chúng ta vẫn phải cẩn thận khi sử dụng điện.
- Dòng điện qua cơ thể người có lợi hay có hại? 
- Có lợi khi nào?
Đúng vậy, dòng điện có cường độ nhỏ được sử dụng để chữa bệnh (điện châm). Trong cách này, các điện cực được nối với các huyệt, các dòng điện làm các huyệt được kích thích hoạt động. Việt Nam là nước có nền y học châm cứu tiên tiến trên thế giới.
HĐ6: Vận dụng (4 phút)
- Yêu cầu HS đọc và trả lời C7 và C8.
- Nam châm điện hút sắt. Mạ vàng là cho vàng bám vào các vật. Điện giật làm chết người.
- Nam châm có thể hút sắt.
- Có 2 cực là cực Nam và cực Bắc.
- Cực Bắc nam châm 1 hút cực Nam nam châm 2 hay cực Bắc nam châm 1 đẩy cực Bắc nam châm 2.
- Nam châm có thể hút sắt hoặc hút hay đẩy nam châm khác.
- HS quan sát hình 23.1 và lắng nghe GV giới thiệu cấu tạo của nam châm điện.
- Nhóm HS lắp mạch điện như hình 23.1.
- Nhóm HS tiến hành làm theo yêu câu C1 và ghi nhận kết quả 
a) Khi công tắc đóng, cuộn dây hút các đinh sắt nhỏ. Khi công tắc ngắt, các đinh sắt nhỏ rơi ra.
b) 2 cực khác tên bị hút, 2 cực cùng tên bị đẩy.
- HS hoàn thành kết luận :
1. Cuộn dây dẫn quấn quanh lõi sắt non có dòng điện chạy qua là nam châm điện.
- Khi có dòng điện chạy qua.
- Nó hút các vật bằng sắt, thép và làm quay kim nam châm.
- HS hoàn thành kết luận 
2. Nam châm điện có tính chất từ vì nó có khả năng làm quay kim nam châm và hút các vật bằng sắt hoặc thép.
Cần xây dựng lưới điện cao áp xa khu dân cư.
- HS lắng nghe GV giới thiệu dụng cụ thí nghiệm hình 23.3.
- HS quan sát thí nghiệm và thấy đèn sáng và thỏi than nối với cực (-) của nguồn điện có màu đỏ nhạt.
- HS đọc và trả lời C5: Đèn sáng. Dung dịch CuSO4 là chất dẫn điện.
- HS đọc và trả lời C6: Sau thí nghiệm, thỏi than nối với cực (-) được phủ một lớp màu đỏ nhạt.
- HS lắng nghe thông báo của GV.
- HS hoàn thành kết luận: 
Dòng điện đi qua dung dịch muối đồng làm cho thỏi than nối với cực (-) được phủ một lớp đồng.
HS chú ý lắng nghe.
Cần bao bọc kim loại bằng chất chống ăn mòn hóa học và giảm thiểu các khí thải độc hại trên.
- Khi tay chạy vào dây điện hở trong mạng điện gia đình, thành phố.
- Khi bị điện giật người bị co giật, có thể làm tim ngừng đập, ngạt thở và thần kinh bị tê liệt.
HS chú ý lắng nghe.
- Có khi có lợi, có khi có hại.
- Trong y học, dùng để chữa một số bệnh.
HS chú ý lắng nghe.
- HS đọc và trả lời C7: C.
C8: D.
Tiết 26
Bài 23: TÁC DỤNG TỪ, TÁC DỤNG HOÁ HỌC VÀ TÁC DỤNG SINH LÍ CỦA DÒNG ĐIỆN
I – Tác dụng từ
Tính chất từ của nam châm
- Nam châm có tính chất từ vì nó có khả năng hút các vật bằng sắt hoặc thép và làm quay kim nam châm. 
Nam châm điện
C1
a) Khi công tắc đóng, cuộn dây hút các đinh sắt nhỏ. Khi công tắc ngắt, các đinh sắt nhỏ rơi ra.
b) Khi đóng công tắc thì một cực của kim nam châm bị hút, cực kia bị đẩy. 
Kết luận:
1. Cuộn dây dẫn quấn quanh lõi sắt non có dòng điện chạy qua là nam châm điện.
2. Nam châm điện có tính chất từ vì nó có khả năng làm quay kim nam châm và hút các vật bằng sắt hoặc thép.
II – Tác dụng hoá học
Quan sát thí nghiệm của giáo viên
C5: Đèn sáng. Dung dịch CuSO4 là chất dẫn điện.
C6: màu đỏ nhạt.
Kết luận: Dòng điện đi qua dung dịch muối đồng làm cho thỏi than nối với cực (-) được phủ một lớp đồng.
III – Tác dụng sinh lí
Cơ co giật, có thể làm tim ngừng đập, ngạt thở và thần kinh bị tê liệt.
IV - Vận dụng 
C7: C.
C8: D.
 4) Củng cố: (2 phút)
	- Nêu tác dụng nhiệt, tác dụng phát sáng của dòng điện.
	- Nêu tác dụng từ, tác dụng hoá học và tácdụng sinh lí của dòng điện.
	- Đọc phần “có thể em chưa biết”.
 5) Dặn dò: (1 phút)
	- Học thuộc ghi nhớ trong SGK trang 65.
	- Làm bài tập 23.1 đến 23.13 trong SBT trang 53, 54, 55.
	+ 23.13. Nhớ lại cấu tạo và nguyên lí hoạt động của chuông điện để trả lời câu hỏi này.
	- Xem trước bài 30 từ câu 1 đến câu 6 trong phần tự kiểm tra và câu 1 đến câu 5 trong phần vận dụng và các bài tập từ bài 17 đến bài 23 để ôn tập và làm bài tập trong tiết sau.

Tài liệu đính kèm:

  • docBAI 23 (L7).doc