I. Vài nét về tình hình phát triển nhà trường và mục đích ý nghĩa của việc xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia
1. Vài nét về tình hình phát triển của nhà trường.
Trường MN Hoa Hồng là trường trọng điểm của huyện được công nhận đạt chuẩn quốc gia mức độ I vào tháng 5 năm 2008. Qua quá trình phấn đấu và trưởng thành, số lượng, chất lượng đội ngũ cán bộ giáo viên nhân viên được tăng lên hàng năm, chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ được nâng cao, tạo niềm tin, uy tín trong nhân dân, khẳng định vị trí nhà trường, sánh vai với các đơn vị bạn trong toàn tỉnh.
h đạt chuẩn quốc gia giai đoạn 2015-2020. - Căn cứ vào tình hình điều kiện thực tế và kết quả công nhận trường MN đạt chuẩn quốc gia mức độ I của trường. Trường MN Hoa Hồng xây dựng đề án xây dựng trường Mầm Non đạt chuẩn Quốc gia mức II tiếp theo giai đoạn 2015-2017, với những nội dung như sau: III. Phạm vi điều chỉnh 1. Đối tượng: Cán bộ giáo viên nhân viên cùng các cháu trường MN Hoa Hồng. 2. Thời gian: Giai đoạn 2015-2017. Phần II ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH NHÀ TRƯỜNG GIAI ĐOẠN 2011-2015 I. Đánh giá chung về tình hình giáo dục 1. Về trường, lớp, học sinh Năm học Số lớp Số HS 2010-2011 11 410 2011-2012 11 454 2012-2013 11 464 2013-2014 11 405 2014-2015 12 461 - Từ năm 2010-2011 đến năm 2013-2014 số lượng các lớp được ổn định, đến năm 2014-2015 do nhu cầu học sinh tăng cao, nhà trường buộc phải giảm bỏ phòng âm nhạc ưu tiên làm phòng học để đáp ứng nhu cầu học tập của con em trên địa bàn. Số lượng, chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ được tăng lên hàng năm. 2. Về đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên - Tổng số cán bộ giáo viên nhân viên của trường 35 người trong đó biên chế 16, hợp đồng từ nguồn xã hội hóa 19; cán bộ quản lý 2; giáo viên trược tiếp giảng dạy 19, nhân viên bảo mẫu 07; nhân viên cấp dưỡng 05; nhân viên khác 4 người. - Trình độ đạt chuẩn 100%, trong đó trên chuẩn 55%. Đảng viên: 08; trung cấp lý luận chính trị 01 đ/c. - Đội ngũ cán bộ giáo viên nhân viên đều trẻ, khỏe, có tinh thần trách nhiệm cao. Năng lực chuyên môn tốt. 100% cán bộ giáo viên đều đạt chuẩn và trên chuẩn. Hiện nay hầu hết giáo viên của trường đều đã tham gia các lớp học nâng chuẩn dự kiến đến năm 2017, 90% cán bộ, giáo viên và nhân viên trong biên chế của trường có trình độ đại học. 3. Về cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học Nhà trường có 12 phòng học, bếp ăn một chiều, khối phòng hành chính, có cổng trường và tường rào bao quanh, khuôn viên nhà trường được vệ sinh sạch sẽ đảm bảo an toàn cho trẻ vui chơi học tập. Trang thiết bị phục vụ công tác chăm sóc giáo dục đầy đủ. 4. Về chất lượng giáo dục Hàng năm chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ của nhà trường đạt cao, vượt so với chỉ tiêu Nghị quyết đề ra. 100% trẻ được bán trú tại trường, được chăm sóc một cách khoa học, tỉ lệ trẻ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân giảm xuống dưới 5%, tỉ lệ trẻ thấp còi giảm dưới 6%. Chất lượng giáo dục trẻ đạt 98% trở lên. 100% trẻ 5 tuổi bàn giao lên lớp một đạt chất lượng cao. II. Đánh giá tình hình việc xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia 1. Những thuận lợi và khó khăn: 1.1. Thuận lợi: Trường đã đạt chuẩn quốc gia mức độ I năm 2008. Hiện tại cơ sở vật chất trang thiết bị phục vụ công tác chăm sóc giáo dục trẻ tương đối đầy đủ, đảm bảo yêu cầu giáo dục hiện nay. Đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên có trình độ chuẩn và trên chuẩn, năng lực chuyên môn tốt, nội bộ đoàn kết. Tỉ lệ giáo viên đạt chuẩn nghề nghiệp mức khá trở lên hàng năm trên 80%. Nhiều năm liền được công nhận là trường tiên tiến xuất sắc. Được công nhận trường học thân thiện học sinh tích cực cấp tỉnh năm học 2008-2009 đến nay. 1.2. Khó khăn: Phó hiệu trưởng còn thiếu so với quy định của Điều lệ trường mầm non và mới bổ nhiệm, chưa qua lớp bồi dưỡng quản lý nên kinh nghiệp trong công tác quản lý còn hạn chế. Cơ sở vật chất chưa đáp ứng hết nhu cầu học bán trú của con em trên địa bàn, phòng học thiếu, các phòng chức năng như giáo dục thể chất, nghệ thuật, hội trường chưa có. Phòng kidsmart chưa đảm bảo diện tích, máy tính cấp lâu năm đã hỏng sửa chữa nhiều lần nay hết hạn sử dụng, công trình vệ sinh, sân chơi xuống cấp. Phần III QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU VÀ CÁC GIẢI PHÁP XÂY DỰNG TRƯỜNG ĐẠT CHUẨN QUỐC GIA GIAI ĐOẠN 2015-2017 I.Quan điểm xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia Xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia là chủ trương lớn mang tính chiến lược của ngành giáo dục và đào tạo, nhằm chuẩn hóa cơ sở vật chất cũng như đội ngũ giáo viên, từng bước nâng cao chất lượng giáo dục, đáp ứng yêu cầu đổi mới. Những năm vừa qua công tác này đã góp phần mang lại nhiều lợi ích thiết thực cho học sinh và cộng đồng vì vậy tập thể cán bộ, giáo viên nhà trường luôn xác định rõ vấn đề xây dựng trường mầm non đạt chuẩn Quốc gia là việc làm vô cùng quan trọng và hết sức cần thiết, bởi việc xây dựng trường đạt chuẩn Quốc gia là giải pháp tổng thể, nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ, là trách nhiệm của mỗi cán bộ, giáo viên, các cấp, các ngành, là mục đích chiến lược mà nhà trường đang vươn tới. II. Đánh giá thực trạng nhà trường theo các tiêu chuẩn qui định 1. Tiêu chuẩn 1: Tổ chức quản lý 1.2.Công tác quản lý: a) Nhà trường có kế hoạch hoạt động năm học, học kỳ, tháng và tuần; có biện pháp và tổ chức thực hiện kế hoạch đúng tiến độ; b) Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, các tổ trưởng chuyên môn nghiệp vụ, thực hiện quản lý, phân công hợp lý cán bộ, giáo viên, nhân viên theo quy định tại Điều lệ trường mầm non, Luật cán bộ, công chức và Luật viên chức; c) Tổ chức và quản lý tốt các hoạt động hành chính, tài chính, quy chế chuyên môn, quy chế dân chủ, kiểm tra nội bộ, đổi mới công tác quản lý, quan hệ công tác và lề lối làm việc trong trường mầm non; d) Quản lý và sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ, đảm bảo cảnh quan xanh, sạch, đẹp, an toàn; đ) Lưu trữ đầy đủ và khoa học các hồ sơ, sổ sách phục vụ công tác quản lý của trường mầm non; e) Thực hiện đầy đủ các chế độ chính sách đối với người lao động theo quy định hiện hành; g) Thường xuyên tổ chức và duy trì các phong trào thi đua theo hướng dẫn của ngành và quy định của Nhà nước; h) Có biện pháp nâng cao đời sống cho cán bộ, giáo viên và nhân viên trong trường mầm non. 1.2. Công tác tổ chức a) Hiệu trưởng có thời gian làm công tác quản lý giáo dục 12 năm, có bằng tốt nghiệp Đại học sư phạm mầm non, đã qua lớp bồi dưỡng về nghiệp vụ quản lý giáo dục và trung cấp lý luận chính trị. Phó hiệu trưởng có thời gian công tác 1 năm, đã tốt nghiệp Cao đẳng sư phạm mầm non. Hiệu trưởng và phó hiệu trưởng có ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý và chỉ đạo chuyên môn; Hằng năm, hiệu trưởng được cấp quản lý giáo dục trực tiếp đánh giá xếp loại xuất sắc. Tuy nhiên hiện tại nhà trường chưa có đủ số lượng phó hiệu trưởng theo quy định. Phó hiệu trưởng mới bổ nhiệm 01 năm, chưa qua lớp bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý cũng như lý luận chính trị. b) Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng có năng lực quản lý và tổ chức các hoạt động của trường mầm non, nắm vững chương trình giáo dục mầm non; có phẩm chất đạo đức tốt, được giáo viên, cán bộ, nhân viên trong trường và nhân dân địa phương tín nhiệm; hằng năm đạt danh hiệu lao động tiên tiến trở lên. 1.3. Các tổ chức, đoàn thể và Hội đồng trong trường mầm non a) Hội đồng nhà trường và các hội đồng khác được tổ chức và thực hiện theo quy định tại Điều lệ trường mầm non; chú trọng công tác giám sát hoạt động của trường; giám sát việc thực hiện các nghị quyết và quy chế dân chủ trong các hoạt động của trường; b) Các tổ chức Đảng, Công đoàn, Đoàn Thanh niên của trường hoạt động hiệu quả có tác dụng thúc đẩy sự phát triển của nhà trường, góp phần nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ; c) Ban đại diện cha mẹ học sinh phối hợp chặt chẽ với trường mầm non trong các hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ, huy động được sự đóng góp của cộng đồng cho phong trào giáo dục mầm non của địa phương. 1.4. Chấp hành các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, sự chỉ đạo của cơ quan quản lý giáo dục các cấp a) Trường thực hiện tốt các chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước liên quan đến giáo dục mầm non; chấp hành nghiêm chỉnh sự quản lý của chính quyền địa phương; chủ động tham mưu với cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương về kế hoạch phát triển và các biện pháp cụ thể để trường thực hiện mục tiêu giáo dục mầm non; b) Trường chấp hành sự chỉ đạo trực tiếp về chuyên môn, nghiệp vụ của Phòng giáo dục và đào tạo, thực hiện đầy đủ các quy định về báo cáo với cơ quan quản lý cấp trên. 2.Tiêu chuẩn 2: Đội ngũ giáo viên và nhân viên 2.1. Số lượng và trình độ đào tạo Đủ số lượng giáo viên, nhân viên theo quy định. 100% giáo viên và nhân viên đạt chuẩn trở lên về trình độ đào tạo. Trong đó có 54,3% số giáo viên đạt trên chuẩn về trình độ đào tạo. 2.2. Phẩm chất, đạo đức và năng lực chuyên môn, nghiệp vụ a) Có 60% giáo viên đạt danh hiệu giáo viên dạy giỏi cấp trường, trong đó 30% đạt danh hiệu giáo viên dạy giỏi cấp huyện; b) Hằng năm, có 83,8% cán bộ giáo viên, nhân viên đạt danh hiệu lao động tiên tiến và chiến sĩ thi đua cấp cơ sở. Không có cán bộ, giáo viên, nhân viên nào bị kỷ luật, không có giáo viên yếu kém về chuyên môn nghiệp vụ; c) Hằng năm, có ít nhất 94,8% số giáo viên đạt loại khá trở lên theo quy định của Chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành, trong đó có 50% số giáo viên đạt loại xuất sắc; không có giáo viên bị xếp loại kém. 2.3. Hoạt động chuyên môn a) Các tổ chuyên môn hoạt động theo quy định của Điều lệ trường mầm non; b) Tổ chức định kỳ các hoạt động: trao đổi chuyên môn, sinh hoạt chuyên đề, tham quan học tập kinh nghiệm và có báo cáo đánh giá cụ thể đối với từng hoạt động; c) Giáo viên tham gia đầy đủ các hoạt động chuyên môn, chuyên đề và hoạt động xã hội do trường mầm non tổ chức hoặc phối hợp tổ chức; d) Giáo viên ứng dụng được công nghệ thông tin trong chăm sóc, giáo dục trẻ. Mỗi giáo viên có một báo cáo cải tiến, đổi mới phương pháp giảng dạy hoặc bộ đồ dùng dạy học trong từng năm. Có kế hoạch, có kiến thức, kỹ năng chăm sóc, giáo dục riêng cho trẻ suy dinh dưỡng, trẻ khuyết tật. 2.4. Kế hoạch đào tạo bồi dưỡng a) Có quy hoạch phát triển đội ngũ, có kế hoạch bồi dưỡng để tăng số lượng giáo viên đạt trên chuẩn về trình độ đào tạo; b) Thực hiện nghiêm túc chương trình bồi dưỡng thường xuyên, bồi dưỡng hè, bồi dưỡng chuyên đề theo quy định; c) 100% giáo viên có kế hoạch và thực hiện tự bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ theo chu kỳ bồi dưỡng thường xuyên cá nhân. 3. Tiêu chuẩn 3: Chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ 1. 100% trẻ được ăn bán trú tại trường. 2. 100% trẻ được bảo đảm an toàn về thể chất và tinh thần, không xảy ra dịch bệnh và ngộ độc thực phẩm trong trường. 3. 100% trẻ được khám sức khoẻ định kỳ 2 lần/ năm 4. Tỉ lệ chuyên cần của trẻ: Đạt 95% trở lên đối với trẻ 5 tuổi, 90% đối với trẻ ở các độ tuổi khác. 5. Có 95% trẻ phát triển bình thường về cân nặng và chiều cao theo tuổi. 6. 100% trẻ bị suy dinh dưỡng được can thiệp bằng các biện pháp nhằm cải thiện tình trạng dinh dưỡng. 7. 100% trẻ 5 tuổi hoàn thành Chương trình giáo dục mầm non. 100% trẻ 5 tuổi được theo dõi đánh giá theo Bộ chuẩn phát triển trẻ 5 tuổi. 100% trẻ dưới 5 tuổi được học 2 buổi/ngày. 8. Có 1 trẻ khuyết tật học hòa nhập được đánh giá có sự tiến bộ. 4.Tiêu chuẩn 4: Quy mô trường, lớp, cơ sở vật chất và thiết bị 4.1. Quy mô trường mầm non, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo Số lượng lớp và số trẻ được phân chia theo độ tuổi tuy nhiên số trẻ trên lớp vượt so với quy định của Điều lệ trường mâm non. 4.2. Địa điểm trường: Đặt tại trung tâm khu dân cư, thuận lợi cho trẻ đến trường, đảm bảo các quy định về an toàn và vệ sinh môi trường. 4.3. Yêu cầu về thiết kế, xây dựng: diện tích mặt bằng sử dụng của trường 7.964,6m bình quân tối thiểu cho một trẻ 16,5m. Các công trình của nhà trường được xây dựng bán kiên cố. Khuôn viên ngăn cách với bên ngoài bằng tường gạch. Cổng chính có biển tên trường. Trong khu vực trường mầm non có nguồn nước sạch và hệ thống thoát nước hợp vệ sinh. 4.4. Các phòng chức năng a) Khối phòng nhóm trẻ, lớp mẫu giáo: - Phòng sinh hoạt chung: Đảm bảo diện tích trung bình cho một trẻ 1,5m Trang bị đủ bàn ghế cho giáo viên và trẻ, đủ đồ dùng, đồ chơi, học liệu cho trẻ hoạt động; có tranh ảnh, hoa, cây cảnh trang trí đẹp, phù hợp. - Phòng ngủ: Đảm bảo diện tích trung bình cho một trẻ 1,5m . Có đầy đủ các đồ dùng phục vụ trẻ ngủ; - Phòng vệ sinh: Được xây khép kín gần với lớp, thuận tiện cho trẻ sử dụng. Có đủ nước sạch, bồn rửa tay có vòi nước và xà phòng rửa tay. Các thiết bị vệ sinh bằng men sứ, kích thước phù hợp với trẻ; - Hiên chơi vừa là nơi tổ chức ăn trưa cho trẻ: đảm bảo đúng quy cách theo quy định. b) Khối phòng phục vụ học tập: - Phòng giáo dục thể chất, nghệ thuật: Hiện tại nhà trường chưa có - Phòng vi tính diện tích tối thiểu 40m2 hiện tại trường chưa đảm bảo chỉ mới 15m2 chưa đảm bảo cho trẻ học tập - Phòng hội trường có diện tích 70m2 phục vụ các hoạt động: Hiện tại chưa có c) Khối phòng tổ chức ăn: - Khu vực nhà bếp đảm bảo diện tích được xây dựng theo quy trình vận hành một chiều theo trình tự: nơi sơ chế, nơi chế biến, bếp nấu, chỗ chia thức ăn. Đồ dùng nhà bếp đầy đủ, vệ sinh và được sắp xếp ngăn nắp, thuận tiện khi sử dụng; - Kho thực phẩm có phân chia thành khu vực để các loại thực phẩm riêng biệt, đảm bảo các quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm; - Có tủ lạnh lưu mẫu thức ăn. d) Khối phòng hành chính quản trị: - Văn phòng trường: Diện tích 30m2, có bàn ghế họp và tủ văn phòng, các biểu bảng theo quy định; - Phòng hiệu trưởng: Diện tích 15m2, có đầy đủ các phương tiện làm việc và bàn ghế tiếp khách; - Phòng các phó hiệu trưởng: Diện tích và trang bị phương tiện làm việc như phòng hiệu trưởng; - Phòng hành chính quản trị: Diện tích 15m2, có máy vi tính và các phương tiện làm việc; - Phòng y tế: Diện tích thiểu 12m2, có các trang thiết bị y tế và đồ dùng theo dõi sức khoẻ trẻ, có bảng thông báo các biện pháp tích cực can thiệp chữa bệnh và chăm sóc trẻ suy dinh dưỡng, trẻ béo phì; có bảng kế hoạch theo dõi tiêm phòng và khám sức khoẻ định kỳ cho trẻ; có tranh ảnh tuyên truyền chăm sóc sức khoẻ, phòng bệnh cho trẻ; - Phòng bảo vệ, thường trực: diện tích tối thiểu 10m2; có bàn ghế, đồng hồ, bảng, sổ theo dõi khách; - Khu vệ sinh cho giáo viên, cán bộ, nhân viên; có đủ nước sử dụng, có bồn rửa tay và buồng tắm riêng; - Khu để xe cho giáo viên, cán bộ, nhân viên đảm bảo an toàn, tiện lợi. 4.5. Sân vườn: Diện tích sân chơi được quy hoạch, thiết kế phù hợp. Có cây xanh, thường xuyên được chăm sóc, cắt tỉa đẹp, tạo bóng mát sân trường. Có vườn cây dành riêng cho trẻ chăm sóc, bảo vệ cây cối và tạo cơ hội cho trẻ khám phá, học tập. Khu vực trẻ chơi được láng xi măng có 20 loại thiết bị và đồ chơi ngoài trời. Sân vườn thường xuyên sạch sẽ. 4.6. Thị trấn nơi trường đóng chân đã được công nhận phổ cấp mầm non 5 tuổi . 5. Tiêu chuẩn 5: Thực hiện xã hội hóa giáo dục 1. Nhà trường thực hiện tốt công tác tham mưu với cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương, các ban ngành về chủ trương xây dựng và giải pháp huy động các nguồn lực phát triển giáo dục mầm non trên địa bàn. 2. Các hoạt động xây dựng môi trường giáo dục trong trường mầm non a) Trường có các hoạt động tuyên truyền dưới nhiều hình thức như để tăng cường sự hiểu biết của cộng đồng và nhân dân về mục tiêu giáo dục mầm non, tạo điều kiện cho cộng đồng tham gia và giám sát các hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ của nhà trường nhằm thực hiện mục tiêu và kế hoạch giáo dục mầm non; b) Phối hợp với gia đình trong việc chăm sóc, giáo dục trẻ và tạo điều kiện thuận lợi cho trẻ được vui chơi, học tập; đảm bảo mối liên hệ thường xuyên giữa trường mầm non, giáo viên và gia đình thông qua các cuộc họp phụ huynh, trao đổi trực tiếp hoặc các hình thức khác để giúp trẻ phát triển; c) Chủ trì và phối hợp với các lực lượng trong cộng đồng và gia đình để tổ chức các hoạt động lễ hội. 3. Trường mầm non huy động được sự tham gia tự nguyện của gia đình, cộng đồng và các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân nhằm tăng cường cơ sở vật chất và tổ chức các hoạt động giáo dục của nhà trường. III. Mục tiêu xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia 1. Mục tiêu chung: Làm tốt công tác tham mưu, tuyên truyền phấn đấu xây dựng trường mầm non đạt chuẩn quốc gia mức độ 2 theo đúng kế hoạch đề ra. 2. Mục tiêu cụ thể 2.1 Làm tốt công tác tuyên truyền Ban giám hiệu nhà trường sẽ nâng cao tinh thân trách nhiệm, thực hiện tốt công tác tham mưu, tuyên truyền để nâng cao nhận thức, làm cho "Sự nghiệp giáo dục là sự nghiệp của toàn dân"; chủ trương xây dựng trường chuẩn quốc gia không những là của nhà trường mà nó còn là của các cấp ủy Đảng, các cấp chính quyền, của các cơ quan, ban ngành, đoàn thể; của cha mẹ học sinh và các lực lượng xã hội.... 2.2.Tiếp tục duy trì thực hiện tốt các tiêu chí đã đạt được - Tiêu chuẩn 1: Tổ chức quản lý + Tiêu chí 1: Công tác quản lý: Tiếp tục xây dựng kế hoạch hoạt động hàng năm cụ thể hóa tháng, tuần để chỉ đạo thực hiện có hiệu quả. Phân công phân nhiệm hợp lý, quản lý tốt công tác hành chính, tài chính, cơ sở vật chất, thực hiện đầy đủ chế độ chính sách đầy đủ kịp thời. Lưa trữ hồ sơ khoa học. +Tiêu chí 3: Các tổ chức đoàn thể và hội đồng: Tiếp tục tham mưu thành lập các hội đồng trong nhà trường, phối kết hợp chặt chẽ với các đoàn thể trong nhà trường, Ban đại diện cha mẹ học sinh nhằm làm tốt công tác chăm sóc giáo dục trẻ. +Tiêu chí 4: Chấp hành các chủ trương, chính sách của đảng pháp luật nhà nước. - Tiêu chuẩn 2: Đội ngũ giáo viên nhân viên +Tiêu chí 1: Số lượng và trình độ đào tạo + Phẩm chất, đạo đức và năng lực chuyên môn nghiệp vụ +Hoạt động chuyên môn: Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các hoạt động chuyên môn. + Kế hoạch đào tạo bồi dưỡng: Động viên cán bộ giáo viên học nâng cao trình độ chuẩn phấn đấu đến cuối năm 2017, 90% cán bộ giáo viên nhà trường đạt trình độ trên chuẩn. - Tiêu chuẩn 3: Chất lượng chăm sóc giáo dục Tiếp tục duy trì và nâng cao hơn nữa chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ, thực hiện đồng bộ và có hiệu quả các giải pháp trong kế hoạch năm học nhằm đạt các chỉ tiêu quy chế đề ra. - Tiêu chuẩn 4: Quy mô trường lớp, cơ sở vật chất và trang thiết bị Tiếp tục sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất trang thiết bị, tạo cảnh quan môi trường xanh sạch, đẹp an toàn trong nhà trường, hàng năm có kế hoạch sơn, sửa lại những cơ sở vật chất bị cũ, hỏng, trang bị bổ sung, thay thế các vật dụng đảm bảo đáp ứng yêu cầu các hoạt động của nhà trường, thực hiện tốt công tác chăm sóc giáo dục trẻ. - Tiêu chuẩn 5: Thực hiện công tác xã hội hóa giáo dục. Tiếp tục thực hiện tốt công tác tham mưu với các cấp ủy đảng, chính quyền địa phương, phòng giáo dục đào tạo, Ban đại diện cha mẹ học sinh để có các chủ trương, quyết sách nâng cao chất lượng hoạt động của nhà trường. Tiếp tục tham mưu vận động các nguồn lực từ phụ huynh, các mạnh thường quân, các doanh nghiệp để chi trả lương và các chế độ cho giáo viên nhân viên hợp đồng, tạo điều kiện hỗ trợ cho cán bộ giáo viên nhân viên học tập nâng cao trình độ, tham quan học tập kinh nghiệm các đơn vị bạn. 2.3. Tăng cường công tác tham mưu, chỉ đạo, phấn đấu đến năm 2017 sẽ hoàn thành các tiêu chí chưa đạt 2.3.1. Tiêu chuẩn 1: Tổ chức quản lý - Tiêu chí 2: Công tác tổ chức + Tham mưu bổ nhiệm thêm phó hiệu trưởng + Tiếp tục bồi dưỡng công tác quản lý cho đ/c phó hiệu trưởng. + Cử đ/c phó hiệu trưởng tham gia học lớp đại học tại trung tâm giáo dục thường xuyên huyện Đăk Hà vào tháng 11/2015. + Tham mưu với Đảng ủy Thị trấn cử đ/c phó hiệu trưởng tham gia học lớp trung cấp lý luận chính trị vào đầu năm 2016 + Tham mưu với phòng giáo dục và đào tạo cử đ/c phó hiệu trưởng tham gia học lớp bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý giáo dục vào đầu năm 2016. 2.3.2. Tiêu chuẩn 4: Quy mô trường lớp, cơ sở vật chất và trang thiết bị - Tiêu chí 1: Quy mô trường mầm non, nhóm trẻ lớp mẫu giáo + Tham mưu xây dựng thêm 03 phòng học đáp ứng nhu cầu trẻ học bán trú trên địa bàn, giảm tải số lượng học sinh trên lớp đúng theo quy định của Điều lệ trường mầm non. - Tiêu chí 4: Các phòng chức năng + Tham mưu xây dựng 02 phòng chức năng: Phòng GDTC, nghệ thuật có đầy đủ trang thiết bị; Xây dựng 01 hội trường; + Sửa chữa sân chơi, đường đi cổng chính, phụ; Xây dựng khu chơi giao thông cố định. IV. Các giải pháp xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia Để đạt được tiến độ xây trường đạt chuẩn quốc gia mức II giai đoạn 2015-2017. Trường mầm non Hoa Hồng xác định thực hiện tốt các biện pháp sau: 1. Tổ chức quản lý nhà trường Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng tích cực nghiên cứu văn bản trau dồi kinh nghiệm chuyên môn cũng như năng lực quản lý. Phân công phân nhiệm hợp lý để phát huy hết năng lực trình độ đội ngũ. Phối kết hợp chặt chẽ với các tổ chức đoàn thể, Ban đại diện cha mẹ học sinh để thực hiện tốt các nhiệm vụ chính trị của nhà trường. 2. Đội ngũ giáo viên nhân viên -Tiếp tục tạo điều kiện cho giáo viên tham gia lớp đào tạo nâng chuẩn hè 04 giáo viên. - Hợp đồng giáo viên có năng lực và trình độ trên chuẩn, khuyến khích tạo điều kiện để giáo viên hợp đồng học các lớp nâng chuẩn và tham gia các lớp bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ. Làm tốt công tác bồi dưỡng đội ngũ tại trường. Phát huy và nhân rộng đội ngũ giáo viên giỏi. Làm tốt công tác xếp loại chuẩn nghề nghiệp giáo viên theo quy định của Bộ GD&ĐT. Xây dựng kế hoạch và chỉ đạo thực hiện tốt các hoạt động chuyên môn. 3. Chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ. Tiếp tục duy trì và phát huy những kết quả đã đạt được trong những năm qua tổ chức tốt chế độ sinh hoạt ngày của cháu, đảm bảo chế độ dinh dưỡng, vệ sinh an toàn thực phẩm, tăng tỷ lệ trẻ kênh A lên trên 95%, hạn chế thấp nhất trẻ suy sinh dưỡng cả 2 thể thấp còi và nhẹ cân. Đảm bảo an toàn tuyệt đối cho trẻ. Tích cực đổi mới phương pháp giảng dạy, bồi dưỡng phụ đạo học sinh trung chưa đạt các yêu cầu nhằm nâng cao chất lượng giáo dục chung của nhà trường. 4.Về cơ sở vật chất và thiết bị. Tham mưu lãnh đạo các cấp thực hiện các danh mục sau: Xây thêm 3 phòng học đáp ứng nhu cầu trẻ trên địa bàn. Xây dựng hội trường có diện tích tối thiểu là 70m2 phục vụ các hoạt động ngày hội, ngày lễ, và làm nơi trưng bày hiện vật, tranh ảnh, đồ dùng đồ chơi chung của toàn trường. 1 phòng vi tính diện tích tối thiểu là 40m làm phòng học KisdMart, 1 phòng giáo dục thể chất nghệ thuật; Trang bị thêm máy vi tính phục vụ cháu học kismart. Tham mưu công tác xã hội hóa sơn mới các phòng học, khu hiệu bộ, nhà bếp. Sửa chữa các nhà vệ sinh bị hỏng, và sửa chữa sân chơi đã bị xuống cấp. 5.Thực hiện xã hội hoá giáo dục: Tiếp tục thực hiện tốt công tác xã hội hoá, tăng cư
Tài liệu đính kèm: