Câu 1: Hội nghị Ianta diễn ra trong hoàn cảnh nào ? Nêu những quyết định quan trọng của hội nghị (nội dung) và hệ quả của nó ?
*Hoàn cảnh lịch sử:
- Đầu 1945, chiến tranh thế giới II ở vào giai đoạn cuối, nhiều vấn đề cấp bách được đặt ra cần phải giải quyết: nhanh chóng kết thúc chiến tranh; tổ chức lại thế giới sau chiến tranh; phân chia thành quả chiến thắng giữa các nước thắng trận.
- Từ 4 - 11/2/1945, Hội nghị quốc tế được triệu tập tại Ianta (Liên Xô) với sự tham dự của nguyên thủ ba cường quốc Anh, Mỹ, Liên Xô.
*Những quyết định quan trọng
- Nhanh chóng tiêu diệt tận gốc CNPX Đức và chủ nghĩa quân phiệt Nhật, kết thúc chiến tranh.
- Thành lập tổ chức Liên hợp quốc
- Phân chia phạm vi ảnh hưởng giữa 3 cường quốc ở Châu Âu và châu Á
*Hệ quả: Những quyết định của hội nghị Ianta cùng những thỏa thuận sau đó của 3 cường quốc trở thành khuôn khổ của trật tự thế giới mới - Trật tự 2 cực Ianta.
iữa lúc phong trào cách mạng của quần chúng diễn ra quyết liệt, Ban chấp hành TW lâm thời ĐCSVN họp ở Hương Cảng vào tháng 10/1930 * Nội dung: - Hội nghị quyết định đổi tên Đảng CSVN thành Đảng CSĐD - Bầu BCH TW chính thức do Đ/C Trần trú làm Tổng bí thư - Thông qua Luận cương chính trị do Trần Phú khởi thảo *Nội dung cơ bản Luận cương chính trị: - Đường lối chiến lược và sách lược của cách mạng Đông Dương: Lúc đầu là cách mạng tư sản dân quyền, sau tiến thẳng lên làm cách mạng XHCN bỏ qua thời kỳ tư bản chủ nghĩa. - Nhiệm vụ CM; đánh đổ phong kiến, đánh đổ đế quốc . Hai nhiệm vụ quan hệ khắng khít nhau. - Động lực cách mạng : giai cấp công nhân và nông dân. - Lãnh đạo cách mạng : Là giai cấp vô sản với đội tiên phong của nó là Đảng Cộng sản. - Mối quan hệ: Cách mạng Đông Dương là một bộ phận của cách mạng thế giới *Hạn chế của luận cương: - Chưa nêu được mâu thuẩn chủ yếu của xã hội Đông Dương, không đưa ngọn cờ dân tộc lên hàng đầu mà nặng về đấu tranh giai cấp và ruộng đất. - Đánh giá không đúng khả năng cách mạng của tiểu tư sản, tư sản dân tộc, khả năng lôi kéo bộ phận trung, tiểu địa chủ. Câu 12: So sánh Cương lĩnh tháng 2/1930 với Luận cương tháng 10/1930? So sánh Cương lĩnh tháng 2/1930 với Luận cương tháng 10/1930? N.dung so sánh Cương lĩnh(2/1930) Luận cương (10/1930) Chiến lược sách lược cách mạng Tiến hành “tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản”. Cách mạng Đông Dương lúc đầu là cách mạng tư sản dân quyền, sau đó tiến thẳng lên xã hội chủ nghĩa, bỏ qua thời kỳ tư bản chủ nghĩa . Nhiệm vụ Đánh đổ đế quốc Pháp, phong kiến và tư sản phản cách mạng, Đánh phong kiến và đánh đế quốc là hai nhiệm vụ có quan hệ khăng khít. Lực lượng Công + nông + tiểu tư sản + trí thức, còn phú nông, trung, tiểu địa chủ và tư sản thì lợi dụng hoặc trung lập Giai cấp công nhân và nông dân. Lãnh đạo Đảng cộng sản Việt Nam, đội tiên phong của giai cấp vs giữ vai trò lãnh đạo. Giai cấp vô sản với đội tiên phong là Đảng Cộng sản. Quan hệ với cách mạng Thế giới Cách mạng VN là một bộ phận khắng khít của cách mạng thế giới, liên lạc với các dân tộc bị áp bức và vô sản thế giới. Quan hệ với cách mạng Đông Dương và cách mạng thế giới. BÀI 15: PHONG TRÀO DÂN CHỦ 1936 - 1939 Câu 13: Tình hình thế giới và trong nước sau cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới 1929 – 1933 * Tình hình thế giới - Những năm 30 của thế kỷ XX các thế lực phát xít cầm quyền ở một số nước Đức, Ý, Nhật ráo riết chạy đua vũ trang chuẩn bị gây chiến tranh phân chia lại thế giới. - Đứng trước nguy cơ đó, Đại hội VII của Quốc tế cộng sản (7/1935) xác định kẻ thù nguy hiểm trước mắt của nhân dân thế giới là chủ nghĩa phát xít và đề ra chủ trương thành lập Mặt trận nhân dân để chống chủ nghĩa phát xít và nguy cơ chiến tranh. - Năm 1936, Mặt trận nhân dân Pháp do Đảng xã hội làm nòng cốt được nhân dân ủng hộ đã lên cầm quyền. Chính phủ mới này đã thực hiện nới rộng quyền tự do dân chủ cho các nước thuộc địa. * Tình hình trong nước Chính trị : - Chính phủ Pháp cử phái viên sang điều tra tình hình thuộc địa ở Đông Dương, cử Toàn quyền mới, nới rộng quyền tự do dân chủ - Có nhiều Đảng phái hoạt động, tranh giành ảnh hưởng lẫn nhau. Nhưng Đảng cộng sản Đông Dương hoạt động mạnh nhất, có tổ chức chặt chẽ, chủ trương rõ ràng. Kinh tế : Sau khủng hoảng 1929 – 1933 Pháp đẩy mạnh khai thác thuộc địa để bù đắp thiệt hại. - Trong nông nghiệp, chính quyền thực dân tạo điều kiện cho tư bản Pháp chiếm đoạt ruộng đất của nông dân lập đồn điền (lúa, cao su, cà phê...) - Về công nghiệp, Pháp đẩy mạnh ngành khai mỏ; sản lượng các nghành dệt, rượu, xi măng tăng. Các ngành điện, nước, cơ khí, đường ít phát triển. - Về thương nghiệp, Pháp độc quyền buôn bán thuốc phiện, rượu, muối...thu lợi nhuận cao. => Nhìn chung, những năm 1936 – 1939, kinh tế VN có phục hồi và phát triển, nhưng vẫn lạc hậu và lệ thuộc kinh tế Pháp. Xã hội: Đời sống của đa số nhân dân vẫn lâm vào cảnh khó khăn, cơ cực, nên họ hăng hái tham gia đấu tranh đòi cải thiện đời sống, đòi tự do, dân chủ, cơm áo, hòa bình. Câu 14: Hoàn cảnh lịch sử, nội dung, ý nghĩa của Hội nghị BCH trung ương tháng 7/1936? * Hoàn cảnh lịch sử: Căn cứ vào biến chuyển của tình hình thế giới và trong nước , tháng 7/1936 Hội nghị BCHTW Đảng được triệu tập ở Thượng Hải do Lê Hồng Phong chủ trì. * Nội dung : Xác định - Nhiệm vụ chiến lược của cách mạng tư sản dân quyền Đông Dương là chống đế quốc và phong kiến - Nhiệm vụ trước mắt là đấu tranh chống chế độ phản động thuộc địa, chống phát xít, chống chiến tranh, đòi tự do, dân sinh, dân chủ, cơm áo và hòa bình”; - Đảng đề ra chủ trương thành lập Mặt trận thống nhất nhân dân phản đế Đông Dương, đến tháng 3/1938 đổi tên thành Mặt trận dân chủ Đông Dương nhằm tập hợp mọi lực lượng yêu nước, dân chủ, tiến bộ đứng lên đấu tranh chống Phát xít, đế quốc Pháp phản động. - Hình thức đấu tranh: hợp pháp, nửa hợp pháp, công khai, nửa công khai. * Ý nghĩa : + Đánh dấu sự chuyển hướng đầu tiên về chủ trương của Đảng. + Thể hiện sự nhạy bén của Đảng khi tình hình thay đổi . Câu 15: Trình bày diễn biến của phong trào dân chủ 1936 – 1939? Ý nghĩa và bài học kinh nghiệm của phong trào 1936 -1939 * Đấu tranh đòi quyền tự do dân chủ, dân sinh : - Giữa năm 1936, được tin Chính phủ Mặt trận nhân dân Pháp cử một phái đoàn sang điều tra tình hình Đông Dương, Đảng đã phát động một phong trào đấu tranh công khai: nhằm thu thập dân nguyện của quần chúng để đưa lên Chính phủ Pháp, tiến tới Đại hội Đông Dương. Các uỷ ban hành động được thành lập quần chúng sôi nổi tham gia míttinh, hội họp diễn ra khắp cả nước. - Năm 1937, nhân dịp đón phái viên Chính phủ Pháp và toàn quyền mới xứ Đông Dương; Đảng đã tổ chức cho quần chúng nhân dân trong đó đông đảo và hăng hái nhất là công nhân và nông dân đã tổ chức nhiều cuộc mittinh, biểu tình “ Đón rước” để đưa dân nguyện đòi tự do, dân chủ, cải thiện đời sống. - Phong trào dân sinh, dân chủ trong những năm 1937-1939, với các cuộc mittinh, biểu tình của nhân dân vẫn diễn ra sôi nổi, đặc biệt là cuộc đấu tranh ngày 1/5/1938 ở Hà Nội và nhiều thành phố khác. *Ý nghĩa: - Cuộc vận động dân chủ 1936 – 1939 là phong trào quần chúng rộng lớn , có tổ chức dưới sự lãnh đạo của Đảng. Buộc pháp phải nhượng bộ một số yêu sách cụ thể về dân sinh, dân chủ. - Qua phong trào quần chúng được giác ngộ và trỏ thành lực lượng chính trị hùng hậu. Đội ngũ cán bộ Đảng viên trưởng thành , dày dạn kinh nghiệm - Uy tín và ảnh hưởng của Đảng được mở rộng. => Cuộc vận động dân chủ 1936 – 1939 như một cuộc tập dượt thứ hai chuẩn bị cho Cách mạng tháng Tám – 1945 * Bài học kinh nghiệm: tích lũy được nhiều bài học kinh nghiệm trong việc xây dựng Mặt trận dân tộc thống nhất, tổ chức, lãnh đạo quần chúng đấu tranh công khai Đồng thời Đảng thấy được những hạn chế của mình trong công tác mặt trận, vấn đề dân tộc µµµ Câu 16: So sánh phong trào cách mạng 1930 – 1931 với Phong trào cách mạng 1936 - 1939? So sánh hai thời kì 1930 - 1931 và 1936 - 1939 theo các nội dung sau: Nội dung 1930 - 1931 1936 - 1939 Kẻ thù Đế quốc và phong kiến Thực dân Pháp phản động & tay sai Mục tiêu (nhiệm vụ) Độc lập dân tộc và người cày có ruộng (có tính chiến lược) Tự do dân chủ, cơm áo, hoà bình (có tính sách lược) Tập hợp lực lượng Liên minh công nông Mặt trận Dân chủ Đông Dương, tập hợp mọi lực lượng dân chủ, yêu nước & tiến bộ. Hình thức đấu tranh Bạo lực cách mạng, vũ trang, bí mật, bất hợp pháp: bãi công, biểu tình, đấu tranh vũ trang -> lập Xô Viết Nghệ- Tĩnh. Đấu tranh chính trị hoà bình, công khai, hợp pháp: phong trào ĐD đại hội, đấu tranh nghị trường, báo chí, bãi công, bãi thị, bãi khoá. Lực lượng tham gia Chủ yếu là công nông Đông đảo các tầng lớp nhân dân, không phân biệt thành phần giai cấp, tôn giáo, chính trị. Địa bàn chủ yếu Chủ yếu ở nông thôn và các trung tâm công nghiệp Chủ yếu ở thành thị ******************************************************* BÀI 16 : PHONG TRÀO GIẢI PHÓNG DÂN TỘC VÀ TỔNG KHỞI NGHĨA THÁNG TÁM ( 1939 – 1945 ) . NƯỚC VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA RA ĐỜI Câu 17: Tình hình Việt Nam trong những năm chiến tranh thế giới lần thứ II có những biến đổi như thế nào? * Tình hình chính trị : - Ngày 01/9/1939, Đức tấn công Ba Lan mở đầu cho cuộc chiến tranh thế giới thứ hai. - 6/1940 Pháp đầu hàng Đức - Tháng 9/1940 Nhật nhảy vào Đông Dương, thực dân Pháp từng bước cấu kết với Nhật để cùng thống trị nhân dân ta. - Những thủ đoạn của Pháp : + Tăng cường vơ vét sức người sức của để cung ứng cho chiến tranh + Đàn áp phong trào cách mạng VN . - Thủ đoạn của Nhật : + Ra sức lôi kéo bọn tay sai, thành lập các đảng phái thân Nhật +Tuyên truyền thuyết Đại Đông Á, Khu thịnh vượng chung + Đầu năm 1945 quân Đồng minh tiến công phát xít, Nhật thua to, ngày 9/3/1945 Nhật đảo chính Pháp, các phần tử tay sai ráo riết thành lập chính phủ bù nhìn. Quần chúng nhân dân sôi sục khí thế, sẵn sàng khởi nghĩa. * Tình hình kinh tế : - Pháp thực hiện chính sách “kinh tế chỉ huy”: Tăng thuế cũ, đặt thuế mới , sa thải công nhân, giảm tiền lương, tăng giờ làm - Nhật ra sức vơ vét sức người sức của để cung ứng cho chiến tranh: Buộc Pháp phải nộp khoản tiền lớn hàng năm ( 724 triệu đồng ), kiểm soát hệ thống đường sắt. Bắt nhân dân ta nhổ lúa trồng đay, đưa các công ty của Nhật vào đầu tư ở Đông Dương . * Hậu quả : Chính sách áp bức, bóc lột nặng nề của Pháp và Nhật, đã đẩy nhân dân ta lâm vào cảnh khốn cùng. Cuối 1944 đầu 1945 hơn 2 triệu người chết đói . Tóm lại: dưới hai tầng áp bức Pháp - Nhật, đời sống của đại đa số người dân Việt Nam lâm vào cảnh cùng bần, điêu đứng, lòng căm thù giặc của họ sôi sục. Mâu thuẫn dân tộc gay gắt hơn bao giờ hết => Đây chính là nguyên nhân bùng nổ cao trào đấu tranh chống Pháp – Nhật của nhân dân ta . Câu 18: Hội nghị BCHTW Đảng (11/1939) hoàn cảnh lịch sử, nội dung, ý nghĩa. *Hoàn cảnh lịch sử : - Trước sự thay đổi của tình hình thế giới và trong nước trong giai đọan chiến tranh mới bùng nổ, - Tháng 11/1939, Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng do Tổng Bí thư Nguyễn Văn Cừ chủ trì đã diễn ra tại Bà Điểm – Hóc Môn. * Nội dung : - Hội nghị xác định nhiệm vụ, mục tiêu trước mắtcủa CMĐD là: đánh đổ đế quốc tay sai, làm cho Đông Dương hoàn toàn độc lập. - Chủ trương: tạm gác khẩu hiệu cách mạng ruộng đất và đề ra khẩu hiệu tịch thu ruộng đất của thực dân đế quốc và địa chủ tay sai chia cho dân cày nghèo. Thay khẩu hiệu lập chính quyền Xô Viết công nông binh bằng lập Chính phủ dân chủ cộng hòa - Về mục tiêu và phương pháp đấu tranh: + Chuyển từ đấu tranh đòi dân sinh, dân chủ sang đấu tranh đánh đổ đế quốc và tay sai + Từ hoạt động hợp pháp nửa hợp pháp sang hoạt động bí mật và bất hợp pháp. - Chủ trương thành lập Mặt trận dân tộc thống nhất phản đế Đông Dương thay cho Mặt trận dân chủ Đông Dương. * Ý nghĩa lịch sử - Đánh dấu sự chuyển hướng quan trọng, đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu . - Thể hiện sự nhạy bén và sáng tạo của Đảng trong việc nắm bắt tình hình. Câu 19: Hoàn cảnh lịch sử, nội dung, ý nghĩa của Hội nghị BCHTW Đảng lần thứ 8, từ ngày 10/5/1941 đến ngày 19/5/1941.) * Hoàn cảnh lịch sứ : - Cuộc chiến tranh thế giới thứ hai ngày một lan rộng. - Thực dân Pháp đầu hàng và liên kết với phát xít Nhật thống trị nhân dân Đông Dương làm cho mâu thuẫn giữa nhân dân Đông Dương với bọn Nhật – Pháp hết sức gay gắt - Tháng 1/1941, Nguyễn Ái Quốc đã về nước trực tiếp lãnh đạo cách mạng Việt Nam. Sau khi nghiên cứu sự biến đổi của tình hình trong nước và quốc tế, Người đã triệu tập và chủ trì Hội nghị BCH Trung ương lần thứ 8 tại Pác Bó (Cao Bằng) từ ngày 10 đến 19/5/1941 * Nội dung : - Hội nghị xác định nhiệm vụ chủ yếu trước mắt của CM là giải phóng dân tộc - Tiếp tục tạm gác khẩu hiệu “cách mạng ruộng đất” nêu khẩu hiệu “giảm tô, giảm thuế, chia lại ruộng công tiến tới “ người cày có ruộng ” - HN chỉ rõ sau khi đánh đuổi Pháp + Nhật sẽ thành lập Chính phủ VNDCCH - HN quyết định thành lập Mặt trận Việt Nam độc lập đồng minh (Việt Minh) giúp đỡ Lào và Campuchia thành lập mặt trận dân tộc thống nhất. - Phương pháp CM : Đi từ khởi nghĩa từng phần tiến lên tổng khởi nghĩa và nhấn mạnh chuẩn bị khởi nghĩa là nhiệm vụ trung tâm của toàn Đảng , toàn dân. * Ý nghĩa - Hội nghị Trung ương 8 đã hoàn chỉnh chủ trương chuyển hướng đấu tranh của Đảng được đề ra từ Hội nghị Trung ương tháng 11/1939, nhằm mục tiêu số I là giải phóng dân tộc. - Bước chuẩn bị trực tiếp cho cách mạng tháng Tám . * Trong hội nghị TW Đảng lần thứ 8, theo em chủ trương nào là quan trọng nhất? Vì sao? - Chủ trương quan trọng nhất là đặt nhiện vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu - Là vì “ nếu không giải quyết được vấn đề dân tộc giải phóng, thì chẳng những toàn thể quốc gia dân tộc còn chịu mãi kiếp ngựa trâu, mà quyền lợi của bộ phận giai cấp đến vạn năm cũng không đòi lại được. Câu 19: Trình bày quá trình chuẩn bị lực lượng tiến tới khởi nghĩa giành chính quyền * Xây dựng lực lượng chính trị - Ngày 19/5/1941, Mặt trận Việt Minh chính thức thành lập bao gồm các Hội cứu quốc - Tại Cao Bằng : Là nơi thí điểm thành lập các Hội cứu quốc : - Đến 1942 khắp các châu ở Cao Bằng đều có Hội cứu quốc - Thành lập Ủy ban Việt Minh tỉnh Cao Bằng, sau đó phát triển thành Ủy ban Việt Minh liên tỉnh Cao- Bắc – Lạng . - Năm 1943, Đảng đã ra Đề cương văn hoá Việt Nam. - Cuối năm 1944, lập Hội Văn hoá cứu quốc và Đảng dân chủ Việt Nam nằm trong lực lượng Việt Minh. * Xây dựng lực lượng vũ trang - 2/1941 các đội du kích Bắc Sơn thống nhất thành Trung đội Cứu quốc quân 1 - 15/9/1941, Trung đội cứu quốc quân 2 ra đời. - Cuối năm 1941 : Nguyễn Ái Quốc thành lập Đội tự vệ vũ trang . * Xây dựng căn cứ địa : - Tại Hội nghị Trung ương 7 (11/1940) Đảng đã chọn Bắc Sơn – Vũ Nhai làm căn cứ địa. - Sau khi Bác về nước (năm 1941), Cao Bằng được chọn làm căn cứ địa * Gấp rút chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang : - Tháng 2/1943 Ban thường vụ TW Đảng họp ở Võng La vạch kế hoạch cụ thể cho việc chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang . - Tháng 2/1944 Trung đội Cứu quốc III thành lập. - Ở Cao Bằng các đội tự vệ vũ trang thành lập. - Ngày 07/5/1944, Tổng bộ Việt Minh ra chỉ thị cho các cấp “sửa soạn khởi nghĩa”, 8/1944 TƯĐ kêu gọi nhân dân “sắm sửa vũ khí đuổi kẻ thù chung” - Ngày 22/12/1944, đội Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân được thành lập. Ngay sau khi thành lập, đội đã liên tiếp giành thắng lợi: Phay Khắt (25/12/1944), Nà Ngần (26/12/1944), mở rộng ảnh hưởng khắp chiến khu Cao - Bắc - Lạng. * Ý nghĩa : Như vậy, từ Hội nghị Trung ương 8 đến cuối năm 1944 đầu 1945, Đảng đã xây dựng và tập hợp được một lực lượng chính trị hùng hậu dưới sự lãnh đạo của Mặt trận Việt Minh, và một lực lượng vũ trang đang trưởng thành nhanh chóng cùng một vùng căn cứ cách mạng vững chắc, sẵn sàng cho việc tiến tới một cuộc đấu tranh chính trị kết hợp với vũ trang giành chính quyền khi thời cơ đến. Câu 20: Nguyên nhân, diễn biến cao trào kháng Nhật cứu nước, ý nghĩa của cao trào này ? * Nhật đảo chính Pháp (9/3/1945) - thời cơ cách mạng đến gần - Thế giới: Đầu năm 1945, phe phát xít liên tục thất bại nặng nề. - Trong nước: Mâu thuẩn Nhật – Pháp gay gắt, như “ ung nhọt” chờ ngày vỡ tung . - Đêm 9/3/1945, Nhật nổ súng đảo chính Pháp trên toàn Đông Dương => Thực dân Pháp nhanh chóng tan rã và đầu hàng. Sau khi hất cẳng Pháp, Nhật tuyên bố “giúp các dân tộc Đông Dương xd nền độc lập” và đưa lực lượng thân Nhật ra lập nên chính phủ bù nhìn ở Việt Nam do Trần Trọng Kim làm Thủ tướng và Bảo Đại làm Quốc trưởng. Nhưng trên thực tế, Nhật lại tiến hành nhiều hành động trái ngược: - Nhật nắm toàn bô quyền hành . - Tiếp tục vơ vét, bóc lột nhân làm cho nhân dân ta đói khổ. - Tiến hành hàng loạt các hoạt động đàn áp lực lượng cách mạng và nhân dân. => Mâu thuẩn giữa nhân ta với phát xít Nhật hết sức gay gắt . * Chủ trương của Đảng : Ngày 12/3/1945, Ban Thường vụ Trung ương Đảng đã ra chỉ thị: “Nhật – Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta”. Chỉ thị đã xác định: - Kẻ thù trước mắt của nhân dân Đông Dương là phát xít Nhật. - Thay khẩu hiệu “Đánh đuổi phát xít Nhật – Pháp” bằng “Đánh đuổi phát xít Nhật”. - Hình thức đấu tranh: bất hợp tác, biểu tình thị uy, vũ trang du kích và sẵn sàng chuyển sang hình thức tổng khởi nghĩa khi có điều kiện. - Hội nghị quyết định phát động cao trào “Kháng Nhật cứu nước”. * Diễn biến cao trào kháng Nhật cứu nước . - Ở căn cứ Cao - Bắc - Lạng, đội Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân và Cứu quốc quân đã lãnh đạo quần chúng giải phóng hàng loạt các xã, châu, huyện... - Ở Bắc kỳ, khẩu hiệu “Phá kho thóc giải quyết nạn đói” thu hút hàng triệu người tham gia. - Ở Quảng Ngãi, tù chính trị ở nhà lao Ba Tơ nổi dậy, thành lập chính quyền cách mạng, lập ra đội du kích Ba Tơ. - Ở Nam kỳ : Việt Minh hoạt động mạnh mẽ, nhất là ở Mỹ Tho, Hậu Giang. * Nhận xét : - Qua cao trào kháng Nhật, lực lượng cách mạng phát triển vượt bậc . - Lực lượng trung gian ngã về phía cách mạng. - Quần chúng sôi sục khí thế cách mạng. - Bước chuẩn bị trực tiếp cho tổng khởi nghĩa . Câu 21: Em hãy cho biết sự chuẩn bị cuối cùng cho tổng khởi nghĩa được thể hiện như thế nào? - Từ ngày 15 đến 20/4/1945, Hội nghị quân sự cách mạng Bắc kỳ quyết định: + Thống nhất các lực lượng vũ trang, phát triển hơn nữa lực lượng vũ trang và nửa vũ trang. + Mở trường đào tạo cấp tốc cán bộ quân sự và chính trị. + Phát triển chiến tranh du kích, xây dựng căn cứ địa kháng Nhật, chuẩn bị Tổng khởi nghĩa khi thời cơ đến, Ủy ban Quân sự cách mạng Bắc Kỳ được thành lập. + 15/5/1945, Việt Nam cứu quốc quân và Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân thống nhất thành Việt Nam giải phóng quân. - 04/6/1945 thành lập Khu giải phóng Việt Bắc gồm 6 tỉnh Cao Bằng, Bắc Cạn, Lạng Sơn, Hà Giang, Tuyên Quang, Thái Nguyên và một số vùng thuộc các tỉnh lân cận Bắc Giang, Phú Thọ, Yên Bái, Vĩnh Yên. Tân Trào được chọn làm thủ đô. Ủy ban lâm thời Khu giải phóng được thành lập. Khu giải phóng Việt Bắc trở thành căn cứ địa chính của cách mạng cả nước và là hình ảnh thu nhỏ của nước Việt Nam mới. => Toàn dân tộc đã sẵn sàng chờ thời cơ Tổng khởi nghĩa. Câu 22: Tổng khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 : Thời cơ cách mạng, chủ trương, diễn biến , kết quả, ý nghĩa, nguyên nhân thắng lợi, bài học kinh nghiệm . * Nhật đầu hàng quân Đồng Minh - thời cơ cách mạng đã đến(Nguyên nhân tổng khởi nghĩa) * Tình hình thế giới : - Ở Châu Âu, ngày 8/5/1945, Đức đầu hàng quân Đồng Minh không điều kiện. - Ở châu Á : Ngày 6 đến ngày 9/8/1945 Mỹ ném hai quả bom nguyên tửxuống NB - Ngày 9/8/1945, Hồng quân Liên Xô đã tiêu diệt đạo quân Quan Đông của Nhật tại Trung Quốc. - Đến trưa 15/8/1945, Nhật chính thức đầu hàng quân Đồng Minh không điều kiện. * Tình hình trong nước : Quân Nhật ở Đông Dương và chính quyền Trần Trọng Kim hoang mang cực độ. Kẻ thù của dân tộc Việt Nam đã gục ngã, thời cơ ngàn năm có một để ta vùng lên giành chính quyền. * Chủ trương của Đảng đã nắm bắt thời cơ và phát động tổng khởi nghĩa - Nghe tin phát xít Nhật đầu hàng, ngày 13 tháng 8 năm 1945,Tổng bô Việt Minh và TW Đảng thành lập Ủy Ban khởi nghĩa , ban bố “Quân lệnh số 1”, phát lệnh tổng khởi nghĩa trong cả nước. - Ngày 14/8 đến 15/8/1945). Hội nghị toàn quốc của Đảng họp ở Tân Trào - Tuyên Quang quyết định phát động Tổng khởi nghĩa trong cả nước, thông qua những vấn đề đối nội, đối ngoại sau khi giành được chính quyền. - Từ ngày 16 đến 17/8/1945, Đại hội Quốc dân họp ở Tân Trào tán thành quyết định Tổng khởi nghĩa của Trung ương Đảng, thông qua 10 chính sách của Việt Minh, lập Ủy Ban dân tộc giải phóng Việt Nam do Hồ Chí Minh làm Chủ tịch Ý nghĩa : - Chủ trương của Đảng thể hiện sự đoàn kết thống nhất cao độ của dân tộc - Quyết định đến vận mạng của dân tộc. * Diễn biến tổng khởi nghĩa giành chính quyền trong cả nước - Chiều ngày 16/8/1945, một đơn vị giải phóng quân từ Tân Trào tiến về giải phóng thị xã Thái Nguyên, mở đầu cho cuộc Tổng khởi nghĩa. - Từ ngày 14/8/1945 đến ngày 18/8/1945, 4 tỉnh đầu tiên giành được chính quyền là: Bắc Giang, Hải Dương, Hà Tỉnh, Quảng Nam. - Từ 15/8/1945 đến ngày 19/8/1945, nhân dân Hà Nội khởi nghĩa và đã giành được chính quyền. - Ngày 23/8/1945, khởi nghĩa ở Huế giành thắng lợi.. - Ngày 25/8/1945, khởi nghĩa ở Sài Gòn giành thắng lợi. => Thắng lợi của Hà Nội, Huế, Sài gòn có tác dụng cổ vũ cho các địa phương còn lại trong cả nước vùng lên giành chính quyền. - Đến ngày 28/8/1945, cuộc Tổng khởi nghĩa đã thành công hoàn toàn trong cả nước . - Ngày 30/8/1945: Bảo Đại vị vua cuối cùng của triều Nguyễn tuyên bố thoái vị, chấm dứt vĩnh viễn chế độ phong kiến ở VN. Câu 23: Trình bày sự thành lập Nước VNDCCH ( 2/9/1945 ) - Ngày 25/8/1945 Chủ tịch Hồ Chí Minh và Trung ương Đảng về đến Hà Nội. - Ngày 28/8/1945 Uỷ ban giải phóng dân tộc VN cải tổ thành Chính phủ lâm thời VNDCCH - Hồ Chí Minh trực tiếp soạn Bản tuyên ngôn độc lập. - Ngày 02/9/1945, tại Quảng trường Ba Đình, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã thay mặt Chính phủ lâm thời đọc bản Tuyên ngôn độc lập, trịnh trọng tuyên bố với toàn thể quốc dân và thế giới: Nước Việt Nam Dân Chủ Cộng Hòa thành lập. - Bản tuyên ngôn nêu rõ “Pháp chạy, Nhật đầu hàng, Bảo Đại thoái vị” khẳng định nước Việt Nam đã được độc lập. - Cuối Bản tuyên ngôn Hồ Chí Minh khẳng định ý chí quyết tâm bảo vệ độc lập của toàn dân tộc. Ý nghĩa : Ngày 2/9 mãi mãi đi vào lịch sử VN là một trong những ngày Hội lớn nhất, vẻ vang nhất của dân tộc. Câu 24: Nguyên nhân thắng lợi, ý nghĩa lịch sử và bài học kinh nghiệm của Cách mạng tháng Tám/1945? * Nguyên nhân thắng lợi - Khách quan: Hồng quân Liên Xô và quân Đồng Minh đánh bại chủ nghĩa phát xít mà trực tiếp là phát xít Nhật đã tạo ra một thời cơ thuận lợi để nhân dân ta đứng lên giành chính quyền nhanh chóng và ít thiệt hại . - Chủ quan: + Dân tộc Việt Nam vốn có truyền thống yêu nước sâu sắc, tinh thần đấu tranh kiên cường bất khuất VN vì vậy, khi Đả
Tài liệu đính kèm: