I. MỤC TIÊU:
1. Kiến thức:
+ Nêu được khái niệm huyết áp.
+ Trình bày sự thay đổi tốc độ vận chuyển máu trong các đoạn mạch, ý nghĩa của tốc độ máu chậm trong mao mạch.
+ Kể một số bệnh tim mạch phổ biến và cách đề phòng.
+ Trình bày ý nghĩa của việc rèn luyện tim và cách rèn luyện tim.
2. Kỹ năng: rèn luyện kĩ năng:
+ Thu thập thông tin từ tranh, hình vẽ
+ Tư duy khái quát hoá
+ Vận dụng kiến thức vào thực tế.
3. Thái độ: Qua bài học giáo dục học sinh ý thức phòng tránh các tác nhân gây hại và ý thức rèn luyện tim mạch.
II. CHUẨN BỊ:
Giáo viên: chuẩn bị tranh phóng to hình 18.1và18.2 SGK trang58, bảng phụ
Học sinh: ôn lại sơ đồ hai vòng tuần hoàn của cơ thể.
Ngày soạn: 13/10/12 Tiết 18 Ngày giảng:15/10/12 Bài 18 VẬN CHUYỂN MÁU QUA HỆ MẠCH VỆ SINH HỆ TUẦN HOÀN. I. MỤC TIÊU: 1. Kiến thức: + Nêu được khái niệm huyết áp. + Trình bày sự thay đổi tốc độ vận chuyển máu trong các đoạn mạch, ý nghĩa của tốc độ máu chậm trong mao mạch. + Kể một số bệnh tim mạch phổ biến và cách đề phòng. + Trình bày ý nghĩa của việc rèn luyện tim và cách rèn luyện tim. 2. Kỹ năng: rèn luyện kĩ năng: + Thu thập thông tin từ tranh, hình vẽ + Tư duy khái quát hoá + Vận dụng kiến thức vào thực tế. 3. Thái độ: Qua bài học giáo dục học sinh ý thức phòng tránh các tác nhân gây hại và ý thức rèn luyện tim mạch. II. CHUẨN BỊ: Giáo viên: chuẩn bị tranh phóng to hình 18.1và18.2 SGK trang58, bảng phụ Học sinh: ôn lại sơ đồ hai vòng tuần hoàn của cơ thể. III. TIẾN TRÌNH BÀI GIẢNG: Ổn định : Kiểm tra: Nêu cấu tạo phù hợp với chức năng của tim? Bài mới : · Giới thiệu bài mới : bài trước, chúng ta đã biết máu vậ chuyển trong cơ thể nhờ hệ mạch, vậy nhờ cơ chế nào mà máu chảy được trong hệ mạch và chúng ta phải làm gì để vệ sinh tim mạch ?. Chúng ta học tiết 19, bài 18 “ VẬN CHUYỂN MÁU QUA HỆ MẠCH .VỆ SINH TUẦN HOÀN “ 2.1 Hoạt động 1 : SỰ VẬN CHUYỂN MÁU QUA HỆ MẠCH ¨Mục tiêu: Học sinh hiểu và trình bày được cơ chế vận chuyển máu qua hệ mạch Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Giáo viên giới thiệu “ máu được vận chuyển qua hệ mạch nhờ sức đẩy do tim tạo ra và vận tốc máu trong hệ mach. “ sau đó yêu cầu học sinh nghiên cứu SGK và trả lời các câu hoỉ sau : + Ở pha nào trong chu kì tim tạo ra sức đẩy để đẩy máu đi? + Huyết áp là gì ? Khi nào huyết áp tối đa ? Khi nào huyết áp tối thiểu ? Sau khi học sinh trả lời, giáo viên nêu tiếp vấn đề : “ Trong suốt chiều dài hệ mạch huyết áp có sự hao hụt là do đâu ? + Vận tốc máu trong mạch biến thiên như thế nào ? Yêu cầu học sinh quan sát hình 18.1 mô tả biến đổi của huyết áp trong hệ mạch của vòng tuần hoàn lớn Sau khi học sinh trả lời, giáo viên giải thích thêm : “ ở động mạch sức dẩy được sự hỗ trợ và điều hoà bởi sự co dãn của động mạch , sự vận chuyển máu qua tĩnh mạch về tim được sự hỗ trợ của các yếu tố nào ?” Yêu cầu học sinh thảo luận nhóm, trả lời câu hỏi ở mục 6Sgk : + Lực chủ yếu giúp máu tuần hoàn liên tục và theo một chiều trong hệ mạch được tạo ra từ đâu ? + Huyết áp trong tĩnh mạch rất nhỏ mà máu vẫn vận chuyển được qua tĩnh mạch về tim nhờ tác động chủ yếu nào ? Gọi đại diện nhóm lên trả lời, các nhóm khác nhận xét , bổ sung . Sau đó giáo viên khái quát lại bằng kết luận ® KL : + Máu vận chuyển qua hệ mạch nhờ : sức đẩy của tim, áp lực máu trong mạch,vận tốc máu. + Ap lực máu tác dụng lên thành mạch gọi là huyết áp. Có huyết áp tối đa và huyết áp tối thiểu + Máu vận chuyển trong động mạch có vận tốc lớn nhờ sự co bóp của thành mạch + Máu vận chuyển trong tĩnh mạch nhờ :sự co bóp của các cơ quanh thành mạch, sức hút của lồng ngực và tâm nhĩ, van 1 chiều Học sinh nghiên cứu SGK, làm việc độc lập trả lời câu hỏi của giáo viên. Từng học sinh lên trả lời, các học sinh khác nhận xét . Yêu cầu nêu được : + Khi tâm thất co đẩy máu đi vào động mạch + Huyết áp là áp lực của máu trong mạch máu Huyết áp tối đa khi tâm thất co, huyết áp tối thiểu khi tâm thất dãn Học sinh nghiên cứu SGK , trả lời câu hỏi + Huyết áp hao hụt dần suốt chiều dài hệ mạch do ma sát với thành mạch và giữa các phân tử máu. + Vận tốc máu trong mạch giảm dần từ động mạch cho đến mao mạch, sau đó lại tăng dần trong tĩnh mạch Học sinh thảo luận nhóm, trả lời câu hỏi trong SGK theo yêu cầu của giáo viên Đại diện nhóm lên trả lời,các nhóm khác nhận xét, bổ sung nếu cần Yêu cầu nêu được: + Lực đẩy + Vận tốc máu trong mạch + Phối hợp với van tim Học sinh ghi vào vở phần KL của giáo viên 2.2 Hoạt động 2 : II. VỆ SINH TIM MẠCH ¨Mục tiêu : Học sinh nêu được tác nhân gây hại hệ tim mạch và cơ sở khoa học các biện pháp phòng tránh, rèn luyện tim mạch Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh 1. Cần bảo vệ tim mạch tránh các tác nhân có hại Giáo viên nêu vấn đề :” Khi tim đập nhanh hơn chu kỳ bình thường, giả sử như 150 nhịp / phút mỗi chu kỳ co tim chỉ còn 0,4s, thời gian dãn để phục hồi khoảng 0,15s ngắn hơn so với chu kỳ tim bình thường nếu tình trạng này kéo dài cơ tim sẽ suy kiệt dần và tới 1 lúc nào đó sẽ ngừng đập hoàn toàn. Có rất nhiều nguyên nhân làm cho tim phải tăng nhịp không mong muốn có hại cho tim. Bây giờ các em hãy nghiên cứu SGKvà trả lờicâu hỏi sau : + Những nguyên nhân nào gây hại cho tim ? + Nguyên nhân gây hại cho huyết áp? + Các biện pháp bảo vệ tránh các tác nhân có hại cho tim mạch ? Sau khi học sinh trả lời, giáo viên khái quát lại bằng kết luận ® KL : Các nguyên nhân gây hại cho tim, mạch + Cơ thể bị khuyết tật, hoặc bị sốc, bệnh tật + Sử dụng chất kích thích + Các virut, vi khuẩn gây độc cho tim + Các món ăn chứa nhiều mỡ động vật. 2. Cần rèn luyện tim mạch . Yêu cầu học sinh quan sát bảng 18 về khả năng làm việc của tim, đọc thông tin trong SGK để trả lời câu hỏi sau: + Hãy đề ra các biện pháp rèn luyện tim và hệ mạch ? Sau khi học sinh trả lời, khái quát lại bằng kết luận : ® KL : Cần rèn luyện tim mạch thường xuyên, vừa sức bằng các hình thức thể dục, thể thao, xoa bóp... Học sinh ghi nhớ kiến thức Học sinh làm việc độc lập với SGK trả lời câu hỏi của giáo viên về những nguyên nhân gây hại cho tim : + Các khuyết tật của tim : hở hay hẹp van tim,mạch máu bị sơ cứng , phổi bị sơ... + Sốt cao, mất máu nhiều, mất máu nhiều... + Uống rượu,bia hút thuốc lá hêrôin, đôping + Các virut gây hại cho tim, như cúm, thương hàn, khớp ... Các nguyên nhân gây huyết áp cao : + Do luyện tập thể dục thể thaokhông đúng cách, sốt, sự tức giận ... + Các món ăn chứa nhiều mỡ động vật Học sinh ghi vở phần kết luận của giáo viên Học sinh nghiên cứu thông tin trong bảng 18 về khả năng làm việc của tim và thông tin trong mục SGK trang 60 nêu lên các biện pháp rèn luyện tim và hệ mạch : + Luyện tập thể dục thể thaothường xuyên + Luyện tập dưỡng sinh + Xoa bóp ngoài da Học sinh ghi vở phần KL IV. KIỂM TRA – ĐÁNH GIÁ: Giáo viên treo bảng phụ, yêu cầu học sinh chọn câu trả lời đúng 1. Máu vận chuyển qua hệ mạch nhờ : Sức đẩy của tim Áp lực trong mạch Vận tốc máu Tất cả đều đúng 2. Máu vận chuyển trong tĩnh mạch nhờ : a. Sự co bóp của các cơ quanh thành mạch Sức hút của lồng ngực và sức hút của tim Van 1 chiều Tất cả đều đúng V. DẶN DÒ: Học bài, trả lời câu hỏi SGK Chuẩn bị thực hành theo nhóm : băng, gạc, bông, dây cao su, vải mềm.
Tài liệu đính kèm: