Giáo án Dạy PP bàn tay nặn bột môn Khoa học Lớp 4 - Tuần 10 đến 19 - Trường Tiểu học Sơn Thủy

TUẦN 10

Môn : Khoa học - Lớp 4

Bài 20 : Nước có những tính chất gì ?

GV : Đoàn Thị Thanh Thủy

 ***********

A. Nội dung bài học áp dụng PP Bàn tay nặn bột :

 Tìm hiểu tính chất của nước : Nước thấm qua một số vật.

B. Mục tiêu hoạt động:

 Sau khi học, học sinh biết được nước thấm qua một số vật.

C. Phương pháp thí nghiệm sử dụng : Phương pháp thí nghiệm.

D. Thiết bị cần dùng cho hoạt động:

 1. GV chuẩn bị đồ dùng đủ cho các nhóm:

 - Giấy báo, khăn bông, miếng xốp, túi ni lông, chai nhựa, bát sứ, khay đựng nước,

 - Bút xạ, giấy khổ lớn, bảng nhóm

 2. Học sinh chuẩn bị: Vở thí nghiệm

E. Các hoạt động dạy học:

1. Tình huống xuất phát:

 GV yêu cầu HS kể tên một số vật.

H: Khi đổ nước vào các vật thì điều gì sẽ xảy ra ?

2. Ý kiến ban đầu của HS:

GV yêu cầu HS trình bày (cá nhân) bằng lời những hiểu biết của mình trước lớp

* GV tổ chức cho những em có cùng biểu tượng về cùng một nhóm

3. Đề xuất và tiến hành các thí nghiệm nghiên cứu:

GV tổ chức cho HS thảo luận, đề xuất các thí nghiệm nghiên cứu.

H: Để chứng minh cho những ý kiến nêu trên là đúng, em cần phải làm gì ?

- HS có thể đề xuất: Đọc SGK, xem phim, làm thí nghiệm, tìm kiếm thông tin trên mạng, tham khảo ý kiến người lớn,

H: Theo em, phương án nào là tối ưu nhất ?

-GV hướng cho HS đến phương án: làm TN

 

doc 19 trang Người đăng hanhnguyen.nt Lượt xem 4186Lượt tải 3 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Dạy PP bàn tay nặn bột môn Khoa học Lớp 4 - Tuần 10 đến 19 - Trường Tiểu học Sơn Thủy", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng hình vẽ, sơ đồ )
Ví dụ : về 1 vài cảm nhận của học sinh mây được hình thành như thế nào? Mưa từ đâu ra ?
*Mây do khói bay lên tạo nên ; mây do hơi nước bay lên tạo nên 
*Mây do khói và hơi nước tạo thành ; khói ít tạo nên mây trắng , khói nhiều tạo nên mây đen 
*Hơi nước ít tạo nên mây trắng , hơi nước nhiều tạo nên mây đen ; mây tạo nên mưa 
* Mưa do hơi nước trong mây tạo nên. Khi có mây đen thì sẻ có mưa ; khi mây nhiêu thì sẻ tạo thành mưa 
3. Đề xuất câu hỏi và phương án tìm tòi 
- yêu cầu học sinh tìm ra những điểm giống nhau và khác nhau trong biểu tượng ban đầu về sự hình thành mây và mưa cuả các nhóm . GV tổ chức cho học sinh đề xuất các câu hỏi để tìm hiểu :
Mây được hình thành như thế nào ? 
mưa từ đâu ra ?
*Mây có phải do khói tạo thành không ?
*Mây có phải do hơi nước tạo thành không 
* Vì sao lại có mây đen , lại có mây trắng ?
*Mưa do đâu mà có 
* Khi nào thì có mưa ?
*Mây được hình thành như thế nào ?
*Mưa do đâu mà có ?
Khi HS đề xuất câu hỏi GV tập hợp các câu hỏi sát với nội dung bài ghi lên bảng 
-trên cơ sở các câu hỏi do học sinh đặt ra GV tổng hợp câu hỏi phù hợp với nội dung tìm hiểu cảu bài 
VD: GV có thể tổng hợp các câu hỏi 
GV cho học sinh thảo luận , đề xuất cách làm : mây được hình thành như thế nào ? ( GV gợi ý về tranh ảnh đang treo trong lớp)
Có thể chọn phương án ( quan sát tranh ảnh )
GV cho học sin thảo luận đề xuất cách làm đề tìm hiểu :khi nào có mưa ? ( GV gợi ý tranh treo trong lớp 
4. Thực hiện phương án tìm tòi :
GV tổ chức cho các nhóm báo cáo kết quả, rút ra kết luận ( có thể bằng lời hoặc bằng sơ đồ ) Học sinh tiến hành quan sát kết hợp với những kinh nghiệm sống đã có vẽ lại sơ đồ hình thành mây vào vỡ ghi chép khoa học, thống nhất ghi vào phiếu nhóm. Một vài ví dụ về cách trình bài trong vở thí nghiệm 
Hơi nước trong không trung nếu chỉ gặp luồng khí lạnh thôi không đủ để biến thành mây mà phải nhờ các hạt bui nhỏ trong khí quyền mới có thể tạo thành các hạt mây nhỏ li ti 
- Sau khi gặp lạnh biến thành các hạt mây nhỏ 
- dần dần kết lại thành các hạt nước lớn hơn 
- sau khi nhiệt độ thấp đi biến thành những tinh thể băng 
- gặp hơi nước biến thành bông tuyết 
- những bông tuyết nhỏ kết hợp với nhau tạo thành những bông tuyết lớn 
- khi rơi xuống xuyên qua vùng không khí ấm lại tan thành giọt nước 
- biến thành mưa rơi xuống mặt đất 
-GV yêu cầu học sinh vẽ lại sơ đồ hỉnh thành mây và mưa vào vỡ ghi chép khoa học 
Cho học sinh so sánh những cảm nhận ban đầu về sự hình thành mây , mưa và đồi chiếu với kiến thức SGK để khắc sâu kiến thức
5. Kết luận kiến thức:
*Kết luận bằng lời : nước ở ao hồ , sông , biền  bay hơi lên cao , gặp không khí lạnh , ngưng tụ thành những hạt nước nhỏ nhiều hạt nước nhỏ đó tạo nên những đám mây 
*Kết luận bằng sơ đồ :
GV có thể giải thích thêm để học sinh hiểu vì sao có mây trắng, mây đen. Trong quá trình tìm hiểu về sự hình thành mây chỉ yêu cầu học sinh giải thích ( vẽ sơ đồ ) về sự hình thành mây, không yêu cầu các em giải thích vì sao có mây trắng, mây đen ) 
hơi nước trong không khí 
3.Củng cố- dặn dò:
 - Hỏi: Tại sao chúng ta phải giữ gìn môi trường nước tự nhiên xung quanh mình ?
 -GV nhận xét tiết học, tuyên dương những HS, nhóm HS tích cực tham gia xây dựng bài, nhắc nhở HS còn chưa chú ý.
 -Dặn HS về nhà học thuộc mục Bạn cần biết; Kể lại câu chuyện về giọt nước cho người thân nghe; Luôn có ý thức giữ gìn môi trường nước tự nhiên quanh mình.
 -Yêu cầu HS trồng cây theo nhóm: 2 nhóm cùng trồng một cây hoa (rau, cảnh) vào chậu, 1 nhóm tưới nước cho cây hàng ngày trong vòng 1 tuần, 1 nhóm không tưới để chuẩn bị bài 24.
-------------------------------------------------------
TUẦN 15
Thứ năm, ngày 18 tháng 12 năm 2014
KHOA HỌC 
BÀI 30 : LÀM THẾ NÀO ĐỂ BIẾT CÓ KHÔNG KHÍ?
GV : Đoàn Thị Thanh Thủy
I. Mục tiêu:
HS biết:
- Làm thí nghiệm để phát hiện không khí có ở quanh mọi vật và các chỗ rỗng có trong các vật.
- Phát biểu định nghĩa về khí quyển.
II. Đồ dùng dạy học:
- HS: Chuẩn bị các đồ dùng thí nghiệm theo nhóm: Các túi ni-lông, dây chun, kim khâu, chậu hoặc bình thủy tinh, chai không, một miếng bọt biển, một viên gạch hay cục đất khô.
III. Hoạt động dạy học dự kiến:
1. Hoạt động 1: Thí nghiệm chứng minh không khí có ở quanh mọi vật
1.1. Giáo viên nêu tình huống xuất phát và đặt câu hỏi nêu vấn đề của toàn bài học:
Không khí rất cần cho sự sống. Vậy không khí có ở đâu? Làm thế nào để biết có không khí?
1.2. Trình bày ý kiến ban đầu của học sinh
- Học sinh làm việc cá nhân: ghi lại những hiểu biết ban đầu của mình vào vở thí nghiệm về không khí (2 phút)
1.3. Đề xuất các câu hỏi: 
- Giáo viên cho học sinh quan sát bao ni lông căng phồng và định hướng cho học sinh nêu thắc mắc, đặt câu hỏi.
- Tổng hợp các ý kiến cá nhân để đặt câu hỏi theo nhóm
- Giáo viên chốt các câu hỏi của các nhóm (nhóm các câu hỏi phù hợp với nội dung bài học):
Câu hỏi: Trong bao ni lông căng phồng có gì?
1.4. Đề xuất các thí nghiệm nghiên cứu:
- Giáo viên tổ chức cho học sinh thảo luận, đề xuất và tiến hành thí nghiệm nghiên cứu theo nhóm 4 để tìm câu trả lời cho câu hỏi ở bước 3.
1.5. Kết luận, kiến thức mới:
- Giáo viên tổ chức cho các nhóm báo cáo kết quả
- Giáo viên hướng dẫn học sinh so sánh lại với các ý kiến ban đầu của học sinh ở bước 2 để khắc sâu kiến thức.
- Giáo viên tổng kết và ghi bảng: Xung quanh mọi vật đều có không khí.
2. Hoạt động 2: Thí nghiệm chứng minh không khí có trong những chỗ rỗng của mọi vật
2.1. Giáo viên nêu tình huống xuất phát và đặt câu hỏi nêu vấn đề cho toàn bài học:
Xung quanh mọi vật đều có không khí. Vậy quan sát cái chai, miếng bọt biển (hay hòn gạch) xem có gì?
2.2. Trình bày ý kiến ban đầu của học sinh
- Học sinh làm việc cá nhân: ghi lại những hiểu biết ban đầu của mình vào vở thí nghiệm về vấn đề có cái gì trong cái chai, miếng bọt biển  (2 phút)
2.3. Đề xuất các câu hỏi: 
- Giáo viên cho học sinh quan sát cái chai, miếng bọt biển (hay hòn gạch) và định hướng cho học sinh nêu thắc mắc, đặt câu hỏi.
- Tổng hợp các ý kiến cá nhân để đặt câu hỏi theo nhóm
- Giáo viên chốt các câu hỏi của các nhóm (nhóm các câu hỏi phù hợp với nội dung bài học) :
Câu 1: Trong chai rỗng có gì?
Câu 2: Những chỗ rỗng bên trong miếng bọt biển có gì?
Câu 3: Những chỗ rỗng bên trong hòn gạch có gì?
2.4. Đề xuất các thí nghiệm nghiên cứu:
- Giáo viên tổ chức cho học sinh thảo luận, đề xuất và tiến hành thí nghiệm nghiên cứu theo nhóm 4 để tìm câu trả lời cho câu hỏi ở bước 3 (3 thí nghiệm)
2.5. Kết luận, kiến thức mới:
- Giáo viên tổ chức cho các nhóm báo cáo kết quả
TUẦN 16
Thứ hai, ngày 22 tháng 12 năm 2014
KHOA HỌC 
BÀI 31 : KHÔNG KHÍ CÓ NHỮNG TÍNH CHẤT GÌ?
GV : Đoàn Thị Thanh Thủy
I. MỤC TIÊU:
Tìm hiểu các tính chất của không khí : trong suốt, không màu, không 
mùi, không có vị, không có hình dạng nhất định không khí có thể bị nén lại hoặc giản ra 
HS : hiểu được các tính chất không khí : trong suốt, không màu, không mùi, không có vị không có hình dạng nhất định không khí có thể bị nén lại hoặc giản ra 
Nêu được các tính chất của không khí và các ứng dụng tình chất của không khí vào đời sống 
GD BVMT:
-Một số đặt điểm chính của môi trường và tài nguyên thiên nhiên
II: ĐỒ DÙNG DẠY HỌC: , 
Mổi nhóm : 1 cốc thủy tinh rổng, một cái thìa, bong bóng có nhiều hình dạng khác nhau, chai nhựa rỗng với các hình dạng khác nhau ly rỗng với các hình dạng khác nhau, bao ni long với các hình dạng khác nhau, bơm tiêm bơm xe đạp, quả bóng
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:
1.KIỂM TRA BÀI CŨ: (5’)
 Gọi 2 HS lên bảng trả lời câu hỏi:
 1) Không khí có ở đâu ? Lấy ví dụ chứng minh ?
 2) Em hãy nêu định nghĩa về khí quyển ?
 GV nhận xét và cho điểm HS.
2. BÀI MỚI(35’)
1.Tình huống xuất phát và nêu vấn đề:
GV: ở bài trước chúng ta đã biết không khí có ở xung quanh ta có ở mọi vật. Vậy không khí củng đang tồn tại xung quanh các em, trong phòng học này em có suy nghĩ gì về tính chất của không khí ? 
2. Biểu tượng ban đầu của HS:
GV yêu cầu học sinh ghi lại những hiểu biết ban đầu của mình vào vở ghi chép khoa học về tính chất của không khí, sau đó thảo luận nhóm 4 hoặc 6 để ghi lại trên bảng nhóm 
VD: một số suy nghĩ ban đầu của học sinh 
+ không khí có mùi, không khí nhìn thấy được 
+ không khí không có mùi, chúng ta không nhìn thấy được không khí 
+ không khí có vị lợ, không có hình dạng nhất định 
+ chúng ta có thể bắt được không khí 
+ không khí có rất nhiều mùi khác nhau 
3. Đề xuất câu hỏi và phương án tìm tòi 
- Từ việc suy đóan của học sinh do các cá nhân ( các nhóm) đề xuất. Gv tập hợp thành các nhóm biểu tượng ban đầu rồi hướng dẫn HS so sánh sự giống nhau và khác nhau của các ý kiến ban đầu, sau đó giúp các em đề xuất các câu hỏi liên quan đến nội dung kiến thức tìm hiểu về tính chất của không khí 
VD: Các câu hỏi liên quan đến tính chất của không khí do học sinh nêu :
+ không khí có mùi gì ? 
+ chúng ta có thể nhìn thấy không khí được không ? 
+ không khí có vị gì ?
+ không khí có vị không? 
+ không khí có hình dạng nào ?
+chúng ta có thể bắt được không khí không ?
+không khí có giản nở không? 
+ chúng ta có thể nuốt được không khí không ?
+ vì sao không khí có nhiều mùi khác nhau ?
- GV tổng hợp các câu hỏi của các nhóm ( chỉnh sữa và nhóm các câu hỏi phù hợp với nội dung tìm hiểu về tính chất của không khí ), VD câu hỏi GV cần có : 
-không khí có màu, có mùi, có vị không? 
-không khí có hình dạng nào ?
-không khi có thể bị nén lại hoặc và bị giản ra không 
-GV tổ chức cho học sinh thảo luận, đề xuất phương án tìm tòi để trả lời các câu hỏi trên 
4. Thực hiện phương án tìm tòi :
-GV yêu cầu HS viết dự đoán vào vỡ ghi chép khoa học trước khi làm thí nghiệm nghiên cứu với các mục :
Câu hỏi, dự đoán, cách tiến hành, kết luận rút ra 
GV gợi ý để các em làm các thí nghiệm như sau 
* Để trả lời câu hỏi không khí có màu có mùi, có vị không?, GV sử dụng các
 thí nghiệm : HS tiến hành sờ, ngửi, quan sát phần rổng của cốc, HS có thể dung thìa múc không khí trong ly để ném. HS kết luận : không khí trong suốt, không có màu, không ó mùi và không có vị .
Sử dụng một cốc thủy tinh rổng . 
GV có thể xịt nước hoa hoặc rẫy dầu gió vào không khí để học sinh hiểu các mùi thơm ấy không phải là mùi của không khí 
* Để trả lời câu hỏi không khí có hình dạng nào ?, GV sử dụng các thí nghiệm : 
+ phát cho học sinh các quả bong bóng với những hình dạng khác nhau
 ( tròn, dài ..) yêu cầu các nhóm thổi căng các quả bóng. HS rút ra được : không khí không có hình dạng nhất định 
+ phát cho các nhóm các bình nhựa với các hình dạng, kích thước khác nhau, yêu cầu học sinh lấy không khí ở một số nơi như sân trường, lớp học, trong tủ. 
HS kết luận : không khí không có hình dạng nhất định 
với các túi nylon to, nhỏ khác nhau 
+ GV có thể cho HS tiến hành các thí nhiệm tương tự với các cái ly có hình dạng khác nhau hoặc 
*Để trả lời câu hỏi không khí có bị nén lại và giản ra không , Gv sử dụng các thí nghiệm:
+ sử dụng chiếc bơm tiêm, bịt kín đầu dưới của bơm tiêm bằng một ngón tay. Nhất pittông lên để không khí tràn vào đầy thân bơm. Dùng tay ấn đầu trên của chiếc bơm bittông của chiếc bơm tiêm sẽ đi xuống thả tay ra, bittông sẻ di chuyển về vị trí ban đầu. Kết luận : không khí có thể bị nén lại hoặc bị giản ra 
+ sử dụng chiếc bơm để bơm căng một quả bóng. Kết luận không khí bị nén lại và bị giản ra 
 5. Kết luận kiến thức:
 -GV tổ chức cho các nhóm báo cáo kết quả sau khi tiến hành thí nghiệm 
Qua các thí nghiệm, học sinh có thể rút ra được kết luận : Không khí không màu không mùi, không vị : không khí không có hình dạng nhất định, không khí có thể bị nén lại và bị giản ra 
-GV hướng dẫn học sinh so sánh lại với các suy nghĩ ban đầu của mình ở bước 2 để khắc sâu kiến thức 
- GV yêu cầu HS dựa vào tính chất của không khí để nêu một số ứng dụng trong cuộc sống hằng ngày 
3. Củng cố- dặn dò:
- Hỏi: Trong thực tế đời sống con người đã ứng dụng tính chất của không khí vào những việc gì ?
 - Dặn HS về nhà học thuộc mục Bạn cần biết.
 - Dặn HS về nhà chuẩn bị theo nhóm: 2 cây nến nhỏ, 2 chiếc cốc thuỷ tinh, 2 chiếc đĩa nhỏ.
- GV nhận xét tiết học.
------------------------------------------------------------
Môn : Khoa học - Lớp 4
Bài 32 : Không khí gồm những thành phân nào ?
Áp dụng PP Bàn tay nặn bột cả bài :
I.MỤC TIÊU: 
Tìm hiểu về các thành phần của không khí như các –bô – nic , khí ô xy duy trì sự cháy ,khí ni tơ không duy trì sự cháy , bụi , khí độc và vi khuẩn 
HS biết được trong không khí có khí các bô níc , khí ô xy duy trì sự cháy , khí ni tơ không duy trì sự cháy , bui, khí độc và vi khuẩn 
Nêu được các thành phần của không khí
II: ĐỒ DÙNG DẠY HỌC: , 
-Hình trang 66,67 SGK.
-Chuaån bò ñoà duøng thí nghieäm theo nhoùm:	
	+Loï thuyû tinh, neán, chaäu thuyû tinh, vaät lieäu duøng laøm ñeá keâ loï.
	+Nöôùc voâi trong.
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:
1.KIỂM TRA BÀI CŨ:: 
+ Em hãy nêu một số tính chất của không khí ?
+ Làm thế nào để biết không khí có thể bị nén lại hoặc giãn ra ?
+ Con người đã ứng dụng một số tính chất của không khí vào những việc gì ?
2. BÀI MỚI:
1.Tình huống xuất phát và nêu vấn đề:
GV nêu câu hỏi : theo em không khí gồm những thành phần nào ? 
2. Biểu tượng ban đầu của HS:
 Gv yêu cầu học sinh mô tả bằng lời những hiểu biết ban đầu của mình vào vỡ ghi chép khoa học về những thành phần của không khí , 
VD: các ý kiến khác nhau của học sinh về các thành phần của không khí như : 
*không khí có ô xy và ni tơ 
*không khí có nhiều bụi bẩn 
*không khí có nhiều mùi khác nhau
HS so sánh sự giống nhau và khác nhau của các ý kiến trên sau đó giúp các em đề xuất các câu hỏi liên quan đến nội dung kiến thức tìm hiểu vế các thành phần của không khí
3. Đề xuất câu hỏi và phương án tìm tòi 
-Từ những suy đón của HS do các cá nhân( các nhóm ) đề xuất,GV tập hợp thành cá c nhóm biểu tượng ban đầu rồi hướng dẫn 
VD: về các câu hỏi liên quan do HS đề xuất như: 
*không khí có những thành phần nào ?
* có phải trong không khí có ô xy và ni tơ không ? 
* ngoài ô xy và ni tơ , không khí còn có những thành phần nào khác ?
*trong không khí có bụi và mùi không ? 
* vì sao trong không khí có khí ô xy ?
-GV tổng hợp các câu hỏi của các nhóm ( chỉnh sửa các câu hỏi phù hợp với nội dung tìm hiểu về các thành phần cũa không khí ), 
VD: câu hỏi Gv cần có :
* trong không khí có khí ô xy và ni tơ không ? 
* trong không khí có khí các bô níc không ?
* trong không khí có bụi không ? 
* trong không khí có khí độc và vi khuẩn không ?
* GV tổ chức cho Hs 
4. Thực hiện phương án tìm tòi :
Với nội dung tìm hiểu không khí có khí các bô níc , GV nên sử dụng PP quan sát nước vôi trong kết hợp nghiên cứu tài liệu GV nên tổ chức học sinh thực hiện thí nghiệm này vào đầu tiết học để có kết quả tốt . để giúp HS hiểu rỏ và giải thích được , GV cho học sinh đọc SGK khoa học 4 , trang 67 
-Kết luận : không khí gồm 2 thành phần chính là ô xy và ni tơ
- Với nội dung tìm hiểu không khí có khí ô xy duy trì sự cháy và khí ni tơ không duy trì sự cháy , GV sử dụng phương pháp thí nghiệm và nghiên cứu tài liệu . 
Thí nghiệm : đốt cháy một cây nến gắn vào một đĩa thủy tinh rồi rót nước vào đĩa , lấy một lọ thủy tinh úp lên cây nến đang cháy . yêu cầu HS 
GV cho học sinh tiếp tục nghiêng cứu tài liệu 
( GV pho to, scan để phát cho các nhóm hoặc chiếu trên màn hình) để học sinh biết : 
Thí nghiệm : trên cho thấy, nến cháy đã lấy đi toàn bộ khí cần cho sự cháy có chứa trong lọ .khí còn lại trong lọ là khí không duy trì sự cháy 
Qua nhiều thí nghiệm, đã phát hiện :không khí gồm hai thành phần chính là khí ô xy duy trì sự cháy và khí ni tơ không duy trì sự cháy
Với nội dung tìm hiểu trong không khí có bụi ,
 GV có thể cho học sinh nhìn thấy bụi trong không khí bằng cách che tối phòng học và để một lỗ nhỏ cho tia nắng lọt vào phòng ( nếu có nắng ) . Nhìn vào tia nắng đó các em sẽ thấy rõ những hạt bụi lơ lửng trong không khí nếu không có nắng , 
GV có thể sử dụng đèn tròn , 
-Với nội dung tìm hiểu trong không khí có khí độc và vi khuẩn , GV có thể cho HS nghiên cứu thực tế sống hằng ngày 
Không khí bị ô nhiễm :
-Trước khi tiến hành phương án tìm tòi , 
GV yêu cầu 
-Yêu cầu HS tiến hành thí nghiệm và nghiêng cứu tài liệu theo nhóm 4 để tìm câu trã lời cho các câu hỏi và điền thông tin vào các mục còn lại trong vỡ ghi chép khoa học 
 5. Kết luận kiến thức:
- GV tổ chức cho các nhóm báo cáo kết quả sau khi tiến hành thí nghiệm và nghiên cứu tài liệu 
-GV hướng dẫn HS so sánh lại với các suy nghĩ ban đầu của mình ở bước 2 để khắc sâu kiến thức 
3.Củng cố- dặn dò:
 -Hỏi: Trong thực tế đời sống con người đã ứng dụng tính chất của không khí vào những việc gì ?
 -Dặn HS về nhà học thuộc mục Bạn cần biết.
 -Dặn HS về nhà chuẩn bị theo nhóm: 2 cây nến nhỏ, 2 chiếc cốc thuỷ tinh, 2 chiếc đĩa nhỏ.
 -GV nhận xét tiết học.
------------------------------------------------------------
TUẦN 18
Thứ hai, ngày 5 tháng 1 năm 2015
KHOA HỌC
KHÔNG KHÍ CẦN CHO SỰ CHÁY
A. Mục tiêu: HS biÕt:
- Làm thí nghiệm để chứng tỏ.
+ Càng có nhiều không khí thì càng có nhiều ô-xi để duy trì sự cháy lâu hơn.
+ Muốn sự cháy diễn ra liên tục thì không khí phải được lưu thông.
- Nêu ứng dụng thực tế liên quan đến vai trò của không khí đối với sự cháy: thổi bếp lửa cho lửa cháy to hơn, dập tắt lửa khi có hoả hoạn,. 
* KNS: Kĩ năng bình luận về cách làm và các kết quả quan sát; Kĩ năng phân tích, phán đoán, so sánh, đối chiếu; Kĩ năng quản lí t/gian trong quá trình tiến hành thí nghiệm.
* PHƯƠNG PHÁP: BTNB ở hoạt động 1
B. Đồ dùng dạy-học:
- Chuẩn bị theo nhóm: hai lọ thuỷ tinh (một lọ to, 1 lọ nhỏ, 2 cây nến bằng nhau, một lọ thuỷ tinh không có đáy, nến, đế kê. 
C. Các hoạt động dạy-học:
I. Kiểm tra bài cũ:
- Không khí gồm những thành phần chính nào?
- Nhận xét, đánh giá chung.
II. Bài mới:
 1. Giới thiệu bài:
- Không khí có vai trò rất quan trọng đối với đời sống của mọi sinh vật trên trái đất. Vai trò của không khí đối với sự cháy như thế nào? Các em cùng tìm hiểu qua bài học hôm nay. 
2. T×m hiÓu bµi
h®1. T/hiểu vai trò của ô-xi đối với sự cháy
BƯỚC 1: TÌNH HUỐNG NÊU VẤN ĐỀ
Không khí có cần cho sự cháy không ?
BƯỚC 2 : BỘC LỘ HIỂU BIẾT BAN ĐẦU:
Làm thế nào mà em biết không khí cần cho sự cháy ?
BƯỚC 3 : ĐỀ XUẤT CÂU HỎI VÀ GIẢI PHÁP TÌM TÒI NGHIÊN CỨU:
Có phải không khí cần cho sự cháy không ?. Ta đun bằng chất đốt cơ mà
BƯỚC 4 : THỰC HIỆN PHƯƠNG ÁN TÌM TÒI NGHIÊN CỨU:
- Chia nhóm 6 và đề nghị các nhóm trưởng báo cáo về việc chuẩn bị của nhóm.
- Yêu cầu học sinh đọc mục thực hành.
- Yêu cầu học sinh thực hành trong nhóm và nêu nhận xét, giải thích về kết 
quả thí nghiệm vào phiếu (GV đọc trước lớp). 
- Theo dõi, quan sát giúp đỡ nhóm còn lúng túng trong việc nhận xét.
- Gọi đại diện các nhóm trình bày.
- Theo nhóm em, tại sao cây nến trong lọ to lại cháy lâu hơn cây nến trong lọ nhỏ? 
*BƯỚC 5: KÊT LUẬN VÀ HỢP LÍ HÓA KIẾN THỨC:
 -Không khí cần cho sự cháy. 
- Càng có nhiều không khí thì càng có nhiều ô xi để duy trì sự cháy lâu hơn...
HĐ 2. Tìm hiểu cách duy trì sự cháy và ứng dụng trong cuộc sống 
- Dùng 1 lọ thuỷ tinh không đáy, úp vào cây nến gắn trên đế kín, quan sát xem hiện tượng gì xảy ra nhé.
- Kết quả của thí nghiệm này như thế nào?(Cây nến tắt sau mấy phút.) 
- Theo em, vì sao cây nến lại chỉ cháy được trong thời gian ngắn như vậy?(Vì lượng ô xi trong lọ đã cháy hết mà không được cung cấp tiếp. ) 
- Bây giờ thay đế gắn nến bằng một đế không kín. Hãy q.sát xem h/tượng gì xảy ra.(Cây nến vẫn cháy bình thường. ) 
- Vì sao cây nến vẫn cháy bình thường?(Là do đế gắn nến không kín nên không khí liên tục tràn vào lọ cung cấp ô xi)
- Khi sự cháy xảy ra, khí ni tơ và khí các-bô-níc nóng lên và bay lên cao. Do có chỗ lưu thông với bên ngoài nên không khí...
- Để duy trì sự cháy cần phải làm gì? tại sao phải làm như vậy?(Để duy trì sự cháy cần liên tục cung cấp không khí. Vì trong không khí có chứa ô xi. Ô xi rất cần cho sự cháy)
- Kết luận: Để duy trì sự cháy, cần liên tục cung cấp không khí. Nói cách khác, không khí cần được lưu thông. 
- Yêu cầu học sinh quan sát hình 5 SGK/71.
- Bạn nhỏ trong hình đang làm gì? (Đang dùng ống thổi k/khí vào trong bếp)
- Bạn làm như vậy để làm gì? (Để không khí trong bếp được cung cấp liên tục, để bếp không bị tắt khi khí ô xi bị mất đi. 
Để không khí trong bếp được cung cấp liên tục, để bếp không bị tắt khi khí ô xi bị mất đi. )- Bạn nhỏ làm như vậy để không khí trong bếp luôn được lưu thông, luôn được cung cấp liên tục và sự cháy được duy trì.
- Trong lớp mình, bạn nào còn có kinh nghiệm làm cho ngọn lửa trong bếp củi, bếp than không bị tắt? 
(- Muốn cho ngọn lửa trong bếp củi không bị tắt, em thường cào rỗng tro bếp ra để không khí được lưu thông. 
- Muốn cho ngọn lửa bếp than không bị tắt, em để bếp than ra đầu hướng gió
- Muốn cho ngọn lửa trong bếp củi không bị tắt, em thường cào rỗng tro bếp ra để không khí được lưu thông. 
- Muốn cho ngọn lửa bếp than không bị tắt, em để bếp than ra đầu hướng gió)
- Khi dập tắt ngọn lửa ở bếp than hay bếp củi thì làm thế nào?(Khi muốn dập bếp lửa ta dùng tro bếp để phủ kín lên ngọn lửa, Khi muốn dập bếp than, ta lấy than để vào trong nồi đất và đậy lại. )
- Vài HS đọc mục bạn cần biết SGK/71. 
III. Củng cố, dặn dò:
- Khí ô xi có vai trò gì đối với sự cháy? 
- Nhận xét tiết học.
- Ứng dụng những hiểu biết của mình vào trong cuộc sống. Chuẩn bị bài sau.
--------------------------------------------------------------
Thứ năm, ngày 8 tháng 1 năm 2015
KHOA HỌC
KHÔNG KHÍ CẦN CHO SỰ SỐNG
I. MôC TI£U
Ở tiết học này, HS: 
Nêu được con người, động vật, thực vật phải có không khí để thở thì mới sống được.
GD BVMT:
- Mối quan hệ giữa con người với môi trường : Con người cần đến không khí, thức ăn, nước uống từ môi trường.
- CÇn b¶o vÖ kh«ng khÝ trong lµnh b»ng nhiÒu biÖn ph¸p.
* PHƯƠNG PHÁP: BTNB 
II. §å DïNG D¹Y HäC
III.C¸C HO¹T §éNG D¹Y HäC
I. Kiểm tra bài cũ:
- Gọi HS lên bảng trả lời câu hỏi:
- Ô xi có vai trò gì đối với sự cháy?
- Để duy trì sự cháy cần phải làm gì? Tại sao phải làm như vậy? 
- Nhận xét, cho điểm.
II. Bài mới:
BƯỚC 1: TÌNH HUỐNG NÊU VẤN ĐỀ
Không khí có c

Tài liệu đính kèm:

  • docgiao an ban tay nan bot lop 4_12246898.doc