Giáo án trọn bộ Khoa học 4

 CON NGƯỜI CẦN GÌ ĐỂ SỐNG?

1. Mục tiêu:

1.1.Kiến thức

 - Nêu được những điều kiện vật chất mà con người cần để duy trì sự sống của mình.

1.2.Kỹ năng:

 - Kể được những điều kiện về tinh thần cần sự sống của con người như sự quan tâm, chăm sóc, giao tiếp xã hội, các phương tiện giao thông giải trí

 1.3.Thái độ: - Có ý thức giữ gìn các điều kiện vật chất và tinh thần.

2. Nhiệm vụ học tập thực hiện mục tiêu

2.1. Cá nhân: HS liệt kê tất cả những gì các em cần có cho cuộc sống của mình.

2.2. Nhóm: Tìm hiểu những điều kiện về tinh thần, vật chất cần để duy trì sự sống của con người.

3. Tổ chức hoạt động dạy học trên lớp

* Hoạt động 1: Con người cần gì để sống ?

Mục tiêu: HS liệt kê tất cả những gì các em cần có cho cuộc sống của mình.

  Cách tiến hành:

  Bước 1: GV hướng dẫn HS thảo luận nhóm theo các bước:

 

doc 285 trang Người đăng hanhnguyen.nt Lượt xem 623Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án trọn bộ Khoa học 4", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ø Hoạt động 1: Sự lan truyền âm thanh trong không khí.
-GV hỏi : Tại sao khi gõ trống, tai ta nghe được tiếng trống ? 
+Sự lan truyền của âm thanh đến tai ta như thế nào ? Chúng ta cùng tiến hành làm thí nghiệm.
-Yêu cầu HS đọc thí nghiệm trang 84.
-Gọi HS phát biểu dự đoán của mình.
-Để kiểm tra xem các bạn dự đoán kết quả có đúng không, chúng ta cùng tiến hành làm thí nghiệm.
-Tổ chức cho HS làm thí nghiệm trong nhóm. Lưu ý HS: giơ trống ở phía trên ống, mặt trống song song với tấm ni lông bọc miệng ống, cách miệng ống từ 5-10 cm.
 +Khi gõ trống, em thấy có hiện tượng gì xảy ra ?
+Vì sao tấm ni lông rung lên ?
 +Giữa mặt ống bơ và trống có chất gì tồn tại ? Vì sao em biết ?
 +Trong thí nghiệm này, không khí có vai trò gì trong việc làm cho tấm ni lông rung động ?
 +Khi mặt trống rung, lớp không khí xung quanh như thế nào ?
-Kết luận: Mặt trống rung động làm cho không khí xung quanh cũng rung động. Rung động này lan truyền trong không khí. Khi rung động lan truyền tới miệng ống sẽ làm cho tấm ni lông rung động và làm cho các mẩu giấy chuyển động. Tương tự như vậy, khi rung động lan truyền tới tai ta, sẽ làm màng nhĩ rung động, nhờ đó ta có thể nghe được âm thanh.
-Gọi HS đọc mục Bạn cần biết trang 84.
+Nhờ đâu mà người ta có thể nghe được âm thanh ?
+Trong thí nghiệm trên âm thanh lan truyền qua môi trường gì ?
-GV giới thiệu: Để hiểu hơn về sự lan truyền của rung động chúng ta cùng làm thí nghiệm.
-GV nêu thí nghiệm: Có 1 chậu nước, dùng một ca nước đổ vào giữa chậu.
+Theo em , hiện tượng gì sẽ xảy ra trong thí nghiệm trên ?
-GV yêu cầu HS làm thí nghiệm.
-GV nêu: Sóng nước từ giữa chậu lan ra khắp chậu đó cũng là sự lan truyền rung động. Sự lan truyền rung động trong không khí cũng tương tự như vậy.
 ØHoạt động 2: Âm thanh lan truyền qua chất lỏng, chất rắn.
-GV nêu: Âm thanh lan truyền được qua không khí. Vậy âm thanh có thể lan truyền qua chất rắn, chất lỏng được không, chúng ta cùng tiến hành làm thí nghiệm.
-GV tổ chức cho HS hoạt động cả lớp. GV dùng chiếc ni lông buộc chặt chiếc đồng hồ đang đổ chuông rồi thả vào chậu nước. Yêu cầu 3 HS lên áp tai vào thành chậu, tai kia bịt lại và trả lời xem các em nghe thấy gì ?
-GV hỏi HS:
 +Hãy giải thích tại sao khi áp tai vào thành chậu, em vẫn nghe thấy tiếng chuông đồng hồ kêu mặc dù đồng hồ đã bị buộc trong túi nilon.
+Thí nghiệm trên cho thấy âm thanh có thể lan truyền qua môi trường nào ?
 +Các em hãy lấy những ví dụ trong thực tế chứng tỏ sự lan truyền của âm thanh qua chất rắn và chất lỏng.
-GV nêu kết luận: Âm thanh không chỉ truyền được qua không khí, mà truyền qua chất rắn, chất lỏng. Ngày xưa, ông cha ta còn áp tai xuống đất để nghe tiếng vó ngựa của giặc, đoán xem chúng đi tới đâu, nhờ vậy ta có thể đánh tan lũ giặc. 
 ØHoạt động 3: Âm thanh yếu đi hay mạnh lên khi lan truyền ra xa.
-Hỏi : Theo em khi lan truyền ra xa âm thanh sẽ yếu đi hay mạnh lên ?
-GV nêu: Muốn biết âm thanh yếu đi hay mạnh lên khi lan tryền ra xa chúng ta cùng làm thí nhgiệm.
 ØThí nghiệm 1:
-GV nêu: Cô sẽ vừa đánh trống vừa đi lại, cả lớp hãy lắng nghe xem tiếng trống sẽ to hay nhỏ đi nhé !
-GV cầm trống vừa đi ra cửa lớp vừa đánh sau đó lại đi vào lớp.
 +Khi đi xa thì tiếng trống to hay nhỏ đi ?
 ØThí nghiệm 2:
-GV nêu: Sử dụng trống, ống bơ, ni lông, giấy vụn và làm thí nghiệm như thế ở hoạt động 1. Sau đó bạn cầm ống bơ đưa ống ra xa dần.
 +Khi đưa ống bơ ra xa em thấy có hiện tượng gì xảy ra ?
 +Qua hai thí nghiệm trên em thấy âm thanh khi truyền ra xa thì mạnh lên hay yếu đi và vì sao ?
 +GV yêu cầu: hãy lấy các VD cụ thể để chứng tỏ âm thanh yếu dần đi khi lan truyền ra xa nguồn âm.
-GV nhận xét, tuyên dương HS lấy VD đúng, có hiểu biết về sự lan truyền âm thanh khi ra xa nguồn âm thì yếu đi.
3.Củng cố:
-GV cho HS chơi trò chơi: “Nói chuyện qua điện thoại”
-GV nêu cách chơi:
 +Dùng 2 lon sữa bò đục lỗ phía dưới rồi luồn sợi dây đồng qua lỗ nối 2 ống bơ lại với nhau.
 +HS lên nói chuyện: 1 HS áp tai vào lon sữa bò, 1 HS nói vào miệng lon sữa bò còn lại. 
-GV yêu cầu HS nói nhỏ sao cho người bên cạnh không nghe thấy. Sau đó hỏi xem HS áp tai vào miệng lon sữa bò đã nghe thấy bạn nói gì.
-GV tổ chức cho nhiều lượt HS chơi, cứ 2 HS nói chuyện thì có 1 HS đứng cạnh HS nói giám sát xem bạn có nói nhỏ không. Nếu HS giám sát nghe thấy thì người chơi bị phạm luật và dừng cuộc nói chuyện.
-Nhận xét, tuyên dương những đôi bạn đã trò chuyện thành công.
 +Khi nói chuyện điện thoại, âm thanh truyền qua những môi trường nào ?
4.Dặn dò:
-Về học bài và chuẩn bị bài tiết sau.
-Nhận xét tiết học.
Hát 
-HS nhận xét thí nghiệm của từng bạn.
-HS trả lời theo suy nghĩ của bản thân:
 +Vì tai ta nghe thấy sự rung động của vật.
 +Vì âm thanh lan truyền trong không khí và vọng đến tai ta.
-HS nghe.
+Khi đặt dưới ống một cái ống bơ, miệng ống bơ bọc ni lông trên đó rắc ít giấy vụn và gõ trống ta thấy các mẫu giấy vụn nảy lên, tai ta nghe thấy tiếng trống.
 +Khi gõ trống ta còn thấy tấm ni lông rung.
-Lắng nghe.
-HS làm thí nghiệm cho nhóm quan sát. 1 HS bê trống, 1 HS gõ trống. Các thành viên quan sát hiện tượng , trao đổi và trả lời câu hỏi.
 +Khi gõ trống em thấy tấm ni lông rung lên làm các mẫu giấy vụn chuyển động, nảy lên, mặt trống rung và nghe thấy tiếng trống.
+Tấm ni lông rung lên là do âm thanh từ mặt trống rung động truyền tới.
+Giữa mặt ống bơ và trống có không khí tồn tại. Vì không khí có ở khắp mọi nơi, ở trong mọi chỗ rỗng của vật.
+Trong thí nghiệm này không khí là chất truyền âm thanh từ trống sang tấm ni lông, làm cho tấm ni lông rung động.
+Khi mặt trống rung, lớp ni lông cũng rung động theo.
-HS lắng nghe. 
-2 HS đọc thành tiếng, cả lớp đọc thầm theo.
+Ta có thể nghe được âm thanh là do sự rung động của vật lan truyền trong không khí và lan truyền tới tai ta làm cho màn nhĩ rung động.
+Âm thanh lan truyền qua môi trường không khí.
-HS nghe GV phổ biến cách làm thí nghiệm và chuẩn bị đồ dùng.
-HS trả lời theo suy nghĩ.
-Làm thí nghiệm theo nhóm.
-HS trả lời theo hiện tượng đã quan sát được:
+Có sóng nước xuất hiện ở giữa chậu và lan rộng ra khắp chậu.
-Nghe giảng.
-HS lắng nghe. 
-Quan sát, từng HS lên áp tai vào thành chậu, lắng nghe và nói kết quả thí nghiệm.
+Em nghe thấy tiếng chuông đồng hồ kêu.
-HS trả lời.
+Khi đã buộc chặt đồng hồ trong túi nilon rồi thả vào chậu nước ta vẫn nghe thấy tiếng chuông khi áp tai vào thành chậu là do tiếng chuông đồng hồ lan truyền qua túi nilon, qua nước, qua thành chậu và lan truyền tới tai ta.
+Âm thanh có thể lan truyền qua chất lỏng, chất rắn.
-HS phát biểu theo kinh nghiệm của bản thân:
+Cá có thể nghe thấy tiếng chân người bước trên bờ, hay dưới nước để lẩn trốn.
+Gõ thước vào hộp bút trên mặt bàn, áp tai xuống mặt bàn, bịt tai kia lại, vẫn nghe thấy tiếng gõ.
+Áp tai xuống đất, có thể nghe tiếng xe cộ, tiếng chân người đi.
+Ném hòn gạch xuống nước, ta vẫn nghe tiếng rơi xuống của hòn gạch 
-Lắng nghe.
-HS trả lời theo suy nghĩ.
-HS nghe.
-Lắng nghe.
+Khi đi ra xa thì tiếng trống nhỏ đi.
-HS nghe GV phổ biến cách làm sau đó thực hiện thí nghiệm theo nhóm.
+Khi đưa ống bơ ra xa thì tấm ni lông rung động nhẹ hơn, các mẫu giấy vụn cũng chuyển động ít hơn.
 +Khi truyền ra xa thì âm thanh yếu đi vì rung động truyền ra xa bị yếu đi.
-HS lấy VD theo kinh nghiệm của bản thân.
 +Khi ô tô đứng gần ta nghe thấy tiếng còi to, khi ô tô đi xa dần ta nghe tiếng còi nhỏ dần đi.
 +Ở trong lớp nghe bạn đọc bài rõ, ra khỏi lớp nghe thấy bạn đọc bé và đi quá xa thì không nghe thấy gì nữa. 
 +Ngồi gần đài nghe tiếng nhạc to, đi xa dần nghe tiếng nhạc nhỏ đi
-HS nghe GV phổ biến cách chơi.
-HS lên thực hiện trò chơi.
4. Kiểm tra đánh giá
GV thu vở một số Hs để chấm nhận xét và đánh giá, khen HS
5.Định hướng học tập tiếp theo
Bài 43
ÂM THANH TRONG CUỘC SỐNG
1.Mục tiêu :Giúp HS:
 1.1.Kiến thức :
- Hiêu được vai trò của âm thanh đối với cuộc sống
1.2.Kỹ năng
 -Nêu được vai trò của âm thanh đối với cuộc sống (giao tiếp với nhau qua nói chuyện, hát, nghe; dùng làm các tín hiệu : tiếng còi xe, tiếng trống, tiếng kẻng,)
 -Nêu được ích lợi của việc ghi lại âm thanh.
 -Biết đánh giá, nhận xét về sở thích âm thanh của mình.
1.3.Thái độ:
2. Nhiệm vụ học tập thực hiện mục tiêu
2.1. Cá nhân:
2.2. Nhĩm:
3. Tổ chức hoạt động dạy học trên lớp
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
1. Ổn định
 2.KTBC
-GV gọi HS lên kiểm tra bài.
 +Mô tả thí nhgiệm chứng tỏ sự lan truyền âm thanh trong không khí.
 +Âm thanh có thể lan truyền qua những môi trường nào ? Cho VD.
-Nhận xét và cho điểm.
3.Bài mới
-GV tổ chức cho HS chơi trò chơi: Tìm từ diễn tả âm thanh.
-Hướng dẫn: gọi 10 HS chơi, chia làm 2 đội, 1 đội nêu nguồn phát ra âm thanh, đội kia phải tìm nhanh từ phù hợp để phát ra âm thanh. Sau đó đổi ngược lại. Mỗi lần tìm đúng từ được 2 điểm, sai trừ 1 điểm.
-Sau 3 phút tổng kết số điểm và tìm đội chiến thắng.
+Cuộc sống của chúng ta sẽ như thế nào nếu như không có âm thanh ?
a. Giới thiệu bài:
Không có âm thanh, cuộc sống của chúng ta không những chỉ vô cùng tẻ nhạt mà còn gây ra rất nhiều điều bất tiện. Âm thanh có vai trò như thế nào đối với cuộc sống? Chúng ta cùng tìm hiểu qua bài học hôm nay.
ØHoạt động 1:Vai trò của âm thanh trong cuộc sống
-Tổ chức cho HS hoạt động theo cặp.
-Yêu cầu: Quan sát các hình minh hoạ trang 86 SGK và ghi lại vai trò của âm thanh thể hiện trong hình và những vai trò khác mà em biết. GV đi hướng dẫn, giúp đỡ các nhóm.
-Gọi HS trình bày. Yêu cầu HS các nhóm khác theo dõi để bổ sung những ý kiến không trùng lặp.
-GV kết luận: Âm thanh rất quan trọng và cần thiết đối với cuộc sống của chúng ta? Nhờ có âm thanh chúng ta có thể học tập, nói chuyện với nhau, thường thức âm nhạc,..
Ø Hoạt động 2: Em thích và không thích những âm thanh nào?
-GV giới thiệu hoạt động: Âm thanh rất cần cho con người nhưng có những âm thanh người này ưa thích nhưng người kia lại không thích. Các em thì sao ? Hãy nói cho các bạn biết em thích những loại âm thanh nào ? Vì sao lại như vậy ?
-Hướng dẫn HS lấy 1 tờ giấy và chia thành 2 cột: thích – không thích sau đó ghi những âm thanh vào cột cho phù hợp.
-Gọi HS trình bày, mỗi HS chỉ nói về một âm thanh ưa thích và 1 âm thanh không ưa thích, sau đó giải thích tại sao.
-Nhận xét, khen ngợi những HS biết đánh giá âm thanh.
-GV kết luận: Mỗi người có một sở thích về âm thanh khác nhau. Những âm thanh hay, có ý nghĩa đối với cuộc sống sẽ được ghi âm lại, việc ghi âm lại âm thanh có ích lợi như thế nào ? các em cùng học tiếp.
ØHoạt động 3: Ích lợi của việc ghi lại được âm thanh
-GV hỏi: Em thích nghe bài hát nào ? Lúc muốn nghe bài hát đó em làm như thế nào ?
-GV bật đài cho HS nghe một số bài hát thiếu nhi mà các em thích.
-GV hỏi:
 +Việc ghi lại âm thanh có ích lợi gì ?
 +Hiện nay có những cách ghi âm nào ?
-Tiến hành cho HS lên hát vào băng trắng, ghi âm lại rồi sau đó bật cho cả lớp nghe.
-Gọi HS đọc mục bạn cần biết thứ 2 trang 87.
-GV nêu: Nhờ có sự nghiên cứu, tìm tòi, sáng tạo của các nhà bác học, đã để lại cho chúng ta những chiếc máy ghi âm đầu tiên. Ngày nay, với sự tiến bộ của khoa học kĩ thuật, người ta có thể ghi âm vào băng cát-xét, đĩa CD, máy ghi âm, điện thoại.
3.Củng cố
-GV cho HS chơi trò chơi: “Người nhạc công tài hoa”
-GV hướng dẫn các nhóm làm nhạc cụ: Đổ nước vào chai hoặc cốc từ vơi đến đầy. Sau đó dùng bút chì gõ vào chai. Các nhóm luyện để có thể phát ra nhiều âm thanh cao, thấp khác nhau.
-Tổ chức cho các nhóm biểu diễn.
-Tổng kết: Nhóm nào tạo ra được nhiều âm thanh trầm bỗng khác nhau, liền mạch sẽ đoạt giải “Người nhạc công tài hoa”.
-Kết luận: khi gõ chai phát ra âm thanh, chai chứa nhiều nước âm thanh phát ra sẽ trầm hơn.
4.Dặn dò
-Chuẩn bị bài tiết sau.
-Nhận xét tiết học.
-Hát
-HS lên trả lời câu hỏi.
-HS nghe GV hướng dẫn trò chơi.
-HS tham gia.
Ví dụ:
 +Đồng hồ – tích tắc
 +Gà kêu – chíp chíp
 +Gà gáy – ò ó o
 +Lá rơi – xào xạc
+Cuộc sống sẽ buồn chán vì không có tiếng nhạc, tiếng hát, tiếng chim hót, tiếng gà gáy.
-HS nghe.
-HS ngồi cùng bàn, quan sát, trao đổi và tìm vai trò của âm thanh ghi vào giấy.
-HS trình bày:
 +Âm thanh giúp cho con người giao lưu văn hoá, văn nghệ, trao đổi tâm tư, tình cảm, chuyện trò với nhau, HS nghe được giáo viên giảng bài, GV hiểu được HS nói gì.
 +Âm thanh giúp cho con người nghe được các tín hiệu đã qui định: tiếng trống trường, tiếng còi xe, tiếng kẻng, tiếng còi báo hiệu có đám cháy, báo hiệu cấp cứu
 +Âm thanh giúp cho con người thư giãn, thêm yêu cuộc sống: nghe được tiếng chim hót, tiếng gió thổi, tiếng mưa rơi, tiếng nhạc dìu dặt
-Âm thanh rất quan trọng đối với cuộc sống.
-HS nghe và suy nghĩ câu hỏi.
-Hoạt động cá nhân.
-Vài HS trình bày ý kiến của mình.
 +Em thích nghe nhạc những lúc rảnh rỗi, vì tiếng nhạc làm cho em cảm thấy vui, thoải mái.
 +Em không thích nghe tiếng còi ô tô hú chữa cháy vì nó rất chói tai và em biết lại có một đám cháy, gây thiệt hại về người và của.
 +Em thích nghe tiếng chim hót, tiếng chim hót làm cho ta có cảm giác bình yên và vui vẻ.
 +Em không thích tiếng máy cưa gỗ vì nó cứ xoèn xoẹt suốt ngày rất nhức đầu,
-HS nghe.
-HS trả lời theo ý thích của bản thân.
-HS thảo luận theo cặp và trả lời:
 +Việc ghi lại âm thanh giúp cho chúng ta có thể nghe lại được những bài hát, đoạn nhạc hay từ nhiều năm trước.
 +Việc ghi lại âm thanh còn giúp cho chúng ta không phải nói đi nói lại nhiều lần một điều gì đó.
 +Hiện nay người ta có thể dùng băng hoặc đĩa trắng để ghi âm thanh.
-HS nghe và làm theo hướng dẫn của GV.
-HS nối tiếp nhau đọc.
-HS nghe.
-HS nghe phổ biến.
-HS tham gia biểu diễn.
-HS nghe.
4. Kiểm tra đánh giá
GV thu vở một số Hs để chấm nhận xét và đánh giá, khen HS
5.Định hướng học tập tiếp theo
Bài 44
ÂM THANH TRONG CUỘC SỐNG
 (tiếp theo) 
1.Mục tiêu:Giúp HS : 
 1.1.Kiến thức 
-Hiểu được tác hại của tiếng ồn và một số biện pháp phòng chống. 
1.2.Kỹ năng
 -Biết được một số loại tiếng ồn.
 1.3.Thái độ: -Có ý thức thực hiện một số hoạt động đơn giản góp phần chống ô nhiễm tiếng ồn cho bản thân và những người xung quanh. Tuyên truyền, vận động mọi người xung quanh cùng thực hiện.
2. Nhiệm vụ học tập thực hiện mục tiêu
2.1. Cá nhân:
2.2. Nhĩm:
3. Tổ chức hoạt động dạy học trên lớp
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
1.Ổn định 
 2.KTBC
-Gọi HS lên KTBC:
 +Âm thanh cần thiết cho cuộc sống của con người như thế nào ?
 +Việc ghi lại được âm thanh đem lại những ích lợi gì ?
-Nhận xét, ghi điểm.
3.Bài mới
-GV viết bảng các loại âm thanh và yêu cầu HS trao đổi, thảo luận, chia chúng thành 2 nhóm: ưa thích và không ưa thích.
+ Phân loại các âm thanh sau: tiếng chim hót, tiếng loa phóng thanh mở to, tiếng người nói chuyện, tiếng búa tán thép, tiếng máy cưa, tiếng máy khoan, tiếng cười của em bé, tiếng động cơ ô tô, tiếng nhạc nhẹ.
-GV hỏi:
 +Tại sao em lại không ưa thích những âm thanh đó ?
 *Giới thiệu bài:
 Trong cuộc sống có những âm thanh mà chúng ta không ưa thích. Chúng ảnh hưởng tới sức khoẻ của con người. Chúng là loại tiếng ồn có tác hại.Vậy làm cách nào để phòng chống tiếng ồn ? Các em sẽ hiểu điều đó qua bài học hôm nay.
 ØHoạt động 1: Các loại tiếng ồn và nguồn gây tiếng ồn
-Tổ chức cho HS hoạt động trong nhóm, mỗi nhóm gồm 4 HS.
-Yêu cầu : Quan sát các hình minh hoạ trong SGK và trao đổi, thảo luận và trả lời câu hỏi:
 +Tiếng ồn có thể phát ra từ đâu ?
 +Nơi em ở có những loại tiếng ồn nào ?
-GV theo dõi giúp đỡ từng nhóm HS.
-Gọi đại diện HS trình bày và yêu cầu các nhóm HS khác bổ sung những ý kiến không trùng lặp.
-GV hỏi: Theo em, hầu hết các loại tiếng ồn là do tự nhiên hay con người gây ra ?
-Kết luận: Hầu hết tiếng ồn trong cuộc sống là do con người gây ra như sự hoạt động của các phương tiện giao thông đường bộ, đường thuỷ, hàng không. Ở trong nhà thì các loại máy giặt, tủ lạnh, ti vi, máy ghi âm,  cũng là nguồn gây tiếng ồn. Tiếng ồn có tác hại như thế nào và làm thế nào để phòng chống tiếng ồn ? Chúng ta cùng tìm hiểu tiếp bài.
 ØHoạt động 2: Tác hại của tiếng ồn và biện pháp phòng chống
-Tổ chức cho HS hoạt động theo nhóm 4.
-Yêu cầu HS quan sát tranh, ảnh về các loại tiếng ồn và việc phòng chống tiếng ồn. Trao đổi, thảo luận để trả lời câu hỏi:
 +Tiếng ồn có tác hại gì ?
 +Cần có những biện pháp nào để phòng chống tiếng ồn?
-GV đi hướng dẫn, giúp đỡ các nhóm gặp khó khăn.
-Cho HS các nhóm đại diện trình bày kết quả
-Gọi các nhóm khác nhận xét, bổ sung.
-Nhận xét, tuyên dương những nhóm hoạt động tích cực, hiểu bài và tìm được các biện pháp phòng chống hay, đạt hiệu quả.
-Kết luận : Âm thanh được gọi là tiếng ồn khi nó trở nên mạnh và gây khó chịu. Tiếng ồn có ảnh hưởng rất lớn tới sức khoẻ con người, có thể gây mất ngủ, đau đầu, suy nhược thần kinh, có hại cho tai. Tiếng nổ lớn có thể làm thủng màng nhỉ. Tiếng ồn mạnh gây hại cho các tế bào lông trong ốc tai. Những tế bào lông bị hư hại không được cơ thể phục hồi nên nếu tiếp xúc lâu với tiếng ồn mạnh sẽ gây điếc mãn tính.
 ØHoạt động 3: Nên làm gì để góp phần phòng chống tiếng ồn
-Cho HS thảo luận cặp đôi.
-Yêu cầu: Em hãy nêu các việc nên làm và không nên làm để góp phần phòng chống tiếng ồn cho bản thân và những người xung quanh.
-Gọi đại diện HS trình bày, yêu cầu các nhóm khác bổ sung.
-GV chia bảng thành 2 cột nên và không nên ghi nhanh vào bảng.
-Nhận xét, tuyên dương những HS tích cực hoạt động .Nhắc nhở HS thực hiện theo những việc nên làm và nhắc nhở mọi người cùng có ý thức thực hiện để góp phần chống ô nhiễm tiếng ồn.
3.Củng cố
-GV cho HS chơi trò chơi “Sắm vai”
-GV đưa ra tình huống : Chiều chủ nhật, Hoàng cùng bố mẹ sang nhà Minh chơi. Khi bố mẹ đang ngồi nói chuyện, hai bạn rủ nhau vào phòng chơi điện tử. Hoàng bảo Minh: “Chơi trò chơi phải bật nhạc to mới hay cậu ạ!”. Nếu em là Minh, em sẽ nói gì với Hoàng khi đó?.
-Cho HS suy nghĩ 1 phút sau đó gọi 2 HS tham gia đóng vai.
-GV cho HS nhận xét và tuyên dương.
4.Dặn dò
-Dặn HS luôn có ý thức phòng chống ô nhiễm tiếng ồn bằng các biện pháp đơn giản, hữu hiệu.
-Nhận xét tiết học.
-Hs hát
-HS trả lời.
-Đọc, trao đổi, thảo luận và làm bài.
-Kết quả có thể là:
 Ưa thích
Không ưa thích
-Tiếng chim hót, tiếng nói chuyện, tiếng cười của em bé, tiếng nhạc nhẹ.
-Tiếng loa phóng thanh mở to, tiếng búa tán thép, tiếng máy cưa, tiếng máy khoan, tiếng động cơ ô tô.
 +Những âm thanh đó quá to, có hại cho tai và sức khoẻ, nó làm cho con người cảm thấy nhức đầu, mệt mỏi.
-HS nghe.
-HS thảo luân nhóm 4.
-HS trao đổi, thảo luận và ghi kết quả thảo luận ra giấy.
-HS trình bày kết quả:
 +Tiếng ồn có thể phát ra từ : tiếng động cơ ô tô, xe máy, ti vi, loa đài, chợ, trường học giờ ra chơi, chó sủa trong đêm, máy cưa, máy khoan bê tông.
 +Những loại tiếng ồn : tiếng tàu hoả, tiếng loa phóng thanh công cộng, loa đài, ti vi mở quá to, tiếng phun sơn từ cửa hàng hàn xì, tiếng máy trộn bê tông, tiếng ồn từ chợ, tiếng công trường xây dựng 
-HS trả lời: Hầu hết các loại tiếng ồn là do con người gây ra.
-HS nghe.
-HS thảo luận nhóm ngẫu nhiên.
-Quan sát tranh, ảnh , trao đổi thảo luận và trả lời câu hỏi:
+Tiếng ồn có tác hại: gây chói tai, nhức đầu, mất ngủ, suy nhược thần kinh, ảnh hưởng tới tai.
 +Các biện pháp để phòng chống tiếng ồn: có những qui định chung về không gây tiếng ồn ở nơi công cộng, sử dụng các vật ngăn cách làm giảm tiếng ồn đến tai, trồng nhiều cây xanh.
-HS nghe.
-HS thảo luận cặp đôi.
-HS trình bày kế

Tài liệu đính kèm:

  • docGiao an ca nam_12295555.doc