Giáo án Vật lý lớp 8 - Bài 20: Nguyên tử, phân tử chuyển động hay đứng yên

Bài 20:Nguyên tử, phân tử chuyển động hay đứng yên.

 ----------

 Tuần:

 Tiết:

 Ngày dạy : Lớp:

I.Mục tiêu

1.Kiến thức:

-Nêu được các phân tử, nguyên tử chuyển động không ngừng

-Nêu được khi ở nhiệt độ càng cao thì các nguyên tử, phân tử cấu tạo nên vật chuyển động càng nhanh

2. Kỹ năng:

-Giải thích được một số hiện tượng xảy ra do các nguyên tử, phân tử chuyển động không ngừng. -Hiện tượng khuếch tán.

3.Thái độ:

Kiên trì trong việc tiến hành thí nghiệm, yêu thích môn học.

II. CHUẨN BỊ:

1.Giáo viên:

-Giáo án

-Dụng cụ:

+Tranh vẽ hiện tượng khuếch tán.

+ Làm trước TN về hiện tượng khuếch tán của dung dịch đồng sunfat

docx 6 trang Người đăng minhkhang45 Lượt xem 1456Lượt tải 2 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Vật lý lớp 8 - Bài 20: Nguyên tử, phân tử chuyển động hay đứng yên", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 Bài 20:Nguyên tử, phân tử chuyển động hay đứng yên.
 -----&-----
 Tuần:
 Tiết:
 Ngày dạy : Lớp:
I.Mục tiêu
1.Kiến thức:
-Nêu được các phân tử, nguyên tử chuyển động không ngừng
-Nêu được khi ở nhiệt độ càng cao thì các nguyên tử, phân tử cấu tạo nên vật chuyển động càng nhanh
2. Kỹ năng:
-Giải thích được một số hiện tượng xảy ra do các nguyên tử, phân tử chuyển động không ngừng. -Hiện tượng khuếch tán.
3.Thái độ: 
Kiên trì trong việc tiến hành thí nghiệm, yêu thích môn học.
II. CHUẨN BỊ:
1.Giáo viên:
-Giáo án
-Dụng cụ:
+Tranh vẽ hiện tượng khuếch tán.
+ Làm trước TN về hiện tượng khuếch tán của dung dịch đồng sunfat (H.20.4SGK)
2.Học sinh:
-Học thuộc ghi nhớ bài 19:Các chất được cấu tạo như thế nào
-Xem trước bài 20:Nguyên tử, phân tử chuyển động hay đứng yên.
III.TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP.
1.Kiểm tra bài cũ: (5 phút)
Giáo viên
Học sinh
-Các chất được cấu tạo như thế nào? Mô tả hiện tượng chứng tỏ các chất được cấu tạo từ các hạt riêng biệt, giữa chúng có khoảng cách?.
-Các chất được cấu tạo từ các hạt riêng biệt gọi là nguyên tử, phân tử.
-Hiện tượng chứng tỏ các chất được cấu tạo từ các hạt riêng biệt, giữa chúng có khoảng cách là: Thả một cũ đường vào một cốc nước rồi khuấy lên, đường tan và nước có vị ngọt là vì khi khuấy lên các phân tử đường xen vào khoảng cách giữa phân tử nước và ngược lại.
2.Giảng kiến thức mới.(34 phút)
Giáo viên
Học sinh
Nội dung
Hoạt động 1:Tổ chức tình huống học tập
-Hãy tưởng tượng giữa sân bóng đá có một quả bóng khổng lồ và rất nhiều học sinh chạy đến từ mọi phía xô đẩy quả bóng. Vì những xô đẩy này không cân bằng nên quả bóng lúc bay lên, khi rơi xuống, lúc bật sang trái, khi lăn sang phải(H.20.1)
Trò chơi vày tưởng như chẳng liên quan gì đến nguyên tử, phân tử, thế mà lại có thể giúp ta hiểu một trong những tính chất quan trọng nhất của nguyên tử, phân tử sẽ học trong bài sau đây. Bài 20:Nguyên tử, phân tử, chuyển động hay đứng yên?
Nhắc học sinh lấy tập ra ghi bài
-HS lấy tập ra ghi bài
Hoạt động 2: Tìm hiểu phần I-THÍ NGHIỆM BƠ-RAO
-Cho HS đọc phần I-THÍ NGHIỆM BƠ-RAO.
+ Khi quan sát các hạt phấn 
hoa trong nước bằng kính 
hiển vi, Bơ-rao đã phát hiện 
thấy chúng chuyển động 
không ngừng về mọi phía.
+ Nguyên nhân gây ra 
chuyển động của các hạt phấn hoa trong thí nghiệm của Bơ-rao là do các phân tử nước không đứng yên mà chuyển động không ngừng. 
Trong khi chuyển dộng các 
phân tử nước đã va chạm với các hạt phấn hoa,các va chạm này không cân bằng nhau và làm cho các hạt phấn hoa chuyển động hỗn độn không ngừng.
-HS đọc phần I-THÍ NGHIỆM BƠ –RAO.
I.Thí nghiệm Bơ-Rao
-Các hạt phấn hoa khi 
ngâm trong nước không ngừng chuyển động về mọi phía.
 Hoạt động 3: Tìm hiểu phần II:CÁC PHÂN TỬ,NGUYÊN TỬ CHUYỂN ĐỘNG KHÔNG NGỪNG
-Giáo viên điều khiển học sinh thảo luận theo nhóm 2 người, trả lời các câu hỏi trong bài.
Câu C1: Quả bóng tương ứng với hạt nào trong thí nghiệm của Brao-nơ?
Câu C2:Các học sinh tương ứng với hạt nào trong thí nghiệm của Brao-nơ?
Câu C3: Tại sao các phân tử nước có thể làm cho các hạt phấn hoa chuyển động?
-GV rút ra kết luận:
-GV ghi kết luận lên bảng.
-HS trả lời câu hỏi:
Câu C1. Hạt phấn hoa.
Câu C2. Phân tử nước.
Câu C3. Các phân tử nước 
không đứng yên mà chuyển động không ngừng về mọi phía.
-HS ghi kết luận vào tập.
II.Các nguyên tử, phân tử chuyển động không ngừng.
Kết luận: Các nguyên tử, phân tử
chuyển động hỗn độn không ngừng.
Hoạt động 4:Tìm hiểu phần III-CHUYỂN ĐỘNG PHÂN TỬ VÀ NHIỆT ĐỘ.
- Nêu vấn đề: Trong thí nghiệm Bơ-rao nếu ta tăng nhiệt độ của nước thì chuyển động của các hạt phấn hoa nhanh hay chậm?
-Nêu vấn đề: Chuyển động của phân tử, nguyên tử có liên quan đến nhiệt độ hay không?
-Thông báo cho HS biết mối quan hệ giữa chuyển động của các phân tử, nguyên tử và nhiệt độ của vật, và nêu rõ lý do tại sao gọi đó là chuyển động nhiệt.
-HS trả lời câu hỏi của GV.
III.Chuyển động phân tử và nhiệt độ.
Kết luận:Nhiệt độ càng cao, các nguyên tử, phân tử chuyển động càng nhanh. Vì chuyển động của các nguyên tử, phân tử liên quan chặt chẽ đến nhiệt độ nên chuyển động này được gọi là chuyển động nhiệt.
Hoạt động 5: VẬN DỤNG
Giáo viên lần lượt cho học sinh đọc các câu hỏi, gợi ý, rồi yêu cầu học sinh (khá, giỏi) giải thích. 
Sau đó nhận xét và đưa ra kết luận.
Câu C4:Đổ nhẹ nước vào một bình đựng dung dịch đồng sunfat màu xanh(H.20.4). Vì nước nhẹ hơn nên nổi ở trên tạo thành một mặt phân cách giữa hai chất lỏng. Sau một thời gian, mặt phân cách này mờ dần rồi mất hẳn. Trong bình chỉ còn một chất lỏng đồng nhất màu xanh nhạt. Nước và đồng sunfat đã hòa lẫn vào nhau.Hiện tượng này gọi là hiện tượng khuếch tán. Hãy dùng những hiểu biết của mình về nguyên tử, phân tử để giải thích hiện tượng trên.
Hiện tượng khuếch tán: Các chất tự hòa lẫn vào nhau mà không có sự tác động của con người.
Câu C5: Tại sao trong nước hồ, ao, sông, biển lại có không khí mặc dù không khí nhẹ hơn nước rất nhiều?
Câu C6: Hiện tượng khuếch tán có xảy ra khi tăng nhiệt độ không? Tại sao?
Câu C7: Bỏ vài hạt thuốc tím vào một cốc đựng nước lạnh và một cốc đựng nước nóng. Quan sát hiện tượng xảy ra và giải thích?
IV.Vận dụng
Câu C4: Do các phân tử CuSO4 và H2O chuyển động không ngừng và xen vào nhau.
Câu C5: Các phân tử khí chuyển động không ngừng về mọi phía.
Câu C6: Có, vì các phân tử chuyển động nhanh hơn.
Câu C7: Có, thuốc tím tan nhanh ở cốc nước nóng.
3.Củng cố – tổng kết (4phút) 
Cho học sinh nhắc lại nội dung ghi nhớ.
Ghi nhớ:
+Các nguyên tử, phân tử chuyển động không ngừng.
+Nhiệt độ của vật càng cao thì các nguyên tử, phân tử cấu tạo nên vật chuyển động càng nhanh.
4.Hướng dẫn học sinh về nhà (2phút) 
Học sinh học thuộc lòng nội dung ghi nhớ.
Bài tập về nhà: Bài tập 20.1 và 20.2.
Đọc trước bài 21.
 Bình Dương, ngày tháng năm 2017
Giáo viên hướng dẫn Giáo sinh thực tập
(Kí và ghi rõ họ tên) (Kí và ghi rõ họ tên)

Tài liệu đính kèm:

  • docxBai 20 Nguyen tu phan tu chuyen dong hay dung yen_12259551.docx