Kiến thức cơ bản Địa lý 9 - Năm học: 2015 - 2016

I. Các dân tộc ở Việt Nam:

+ Đặc điểm:

- Việt Nam có 54 dân tộc, dân tộcViệt (Kinh) đa số (chiếm 86,2%), các dân tộc ít người ( 13,8%).

- Mỗi dân tộc có nét văn hoá riêng, thể hiện trong ngôn ngữ, trang phục, phong tục, tập quán,

Làm cho nền văn hoá Việt Nam thêm phong phú .

+ Trình độ phát triển kinh tế:

- Dân tộc Việt có nhiều kinh nghiệm trong thâm canh lúa nước, có các nghề thủ công đạt mức độ tinh xảo. Là lực lượng đông đảo trong các ngành nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụvà khoa học – kĩ thuật.

- Các dân tộc ít người có số dân và trình độ phát triển kinh tế khác nhau, mỗi dân tộc có kinh nghiệm riêng trong sản xuất, đời sống góp phần tạo nên sự đa dạng bản sắc văn hóa VN.

- Các dân tộc đều bình đẳng, đoàn kết trong quá trình xây dựng và bảo vệ tổ quốc .

- Người Việt định cư ở nước ngoài cũng là một bộ phận của cộng đồng các dân tộc Việt Nam.

 

doc 33 trang Người đăng trung218 Lượt xem 4688Lượt tải 2 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Kiến thức cơ bản Địa lý 9 - Năm học: 2015 - 2016", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thuỷ sản, du lịch.
+ Khó khăn: Địa hình bị chia cắt, thời tiết diễn biến thất thường, gây trở ngại cho giao thông vận tải, sản xuất và đời sống. Khoáng sản có trữ lượng nhỏ và điều kiện khai thác phức tạp, xói mòn đất, sạt lở đất, lũ quét
III. Đặc điểm dân cư xã hội:
+ Đặc điểm: 
- Đây là địa bàn cư trú của nhiều dân tộc ít người: Thái, Tày, NùngNgười Việt (Kinh) cư trú ở hầu hết các địa phương. Trình độ dân cư, xã hội có sự chênh lệch giữa Đông Bắc và Tây Bắc 
- Đời sống đồng bào các dân tộc bước đầu được cải thiện nhờ công cuộc Đổi mới.
+ Thuận lợi: Đồng bào dân tộc có kinh nghiệm sản xuất (canh tác trên đất dốc, trồng cây công nghiệp, dược liệu, rau quả cận nhiệt và ôn đới). Đa dạng về văn hóa.
+ Khó khăn: Trình độ văn hóa, kĩ thuật của người lao động còn hạn chế. Đời sống người dân còn nhiều khó khăn, song nhà nước quan tâm đầu tư phát triển kinh tế, xóa đói giảm nghèo
	CÂU HỎI
1. Nêu những thế mạnh về tài nguyên thiên nhiên cuả vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ .
2.Tại sao Trung du Bắc Bộ là địa bàn đông dân và có trình độ phát triển dân cư, xã hội cao hơn miền núi Bắc Bộ? 
- Vùng liền kề đồng bằng sông Hồng, địa hình thấp, tương đối bằng phẳng thuận lợi phát triển vùng chuyên cây công nghiệp, nhiều khoáng sản phát triển công nghiệp. là vùng đông dân, có nhiều đô thị , đa dạng sinh học nên kinh tế - xã hội phát triển hơn miền núi Bắc Bộ .
3. Vì sao việc phát triển kinh tế, nâng cao đời sống các dân tộc phải đi đôi với bảo vệ môi trường tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên? 
Việc phát triển kinh tế và nâng cao đời sống dân cư, về thực chất là đẩy mạnh hơn nữa khai thác tài nguyên thiên nhiên.Trong thực tế, nguồn tài nguyên dồi dào do khai thác quá mức làm cho ngày càng cạn kiệt: gỗ rừng và lâm sản, đất nông nghiệp, khoáng sản, đang bị khai thác quá mức. Diện tích đất trống, đồi trọc ngày một tăng, thiên tai diễn biến phức tạp, gây thiệt hại lớn. Sự suy giảm chất lượng môi trường sinh thái tác động xấu đến nguồn nước các dòng sông, hồ nước của các nhà máy thuỷ điện; nguồn nước cung cấp cho đồng bằng sông Hồng cũng chịu ảnh hưởng trực tiếp. 
Bài 18: VÙNG NÚI TRUNG DU VÀ MIỀN NÚI BẮC BỘ (tiếp theo)
IV. Tình hình phát triển kinh tế:
1. Công nghiệp:
- Công nghiệp khá đa dạng : Luyện kim, cơ khí, hóa chất, chế biến lâm sản, chế biến lương thực thực phẩm, sản xuất hàng tiêu dùngThế mạnh chủ yếu là khai thác và chế biến khoáng sản, thủy điện.
- Nhờ có nguồn thuỷ năng và nguồn than phong phú nên công nghiệp năng lượng có điều kiện phát triển mạnh, bao gồm thuỷ điện và nhiệt điện.
- Ngoài ra công nghiệp nhẹ và công nghiệp chế biến thực phầm dựa vào nguồn nguyên liệu , nguồn lao động dồi dào tại chỗ cũng đang phát triển.
- Phân bố:
+ Khai thác than : Quảng Ninh;Thuỷ điện : Hoà Bình (1920 MW), Thác Bà (110 MW), Sơn La (2400MW) , Tuyên Quang  Nhiệt điện : Uông BíTrung tâm luyện kim đen: Thái Nguyên.
- Với nhiều khoáng sản, rừng nên sản xuất công nghiệp chủ yếu của vùng là khai thác khoáng sản và chế biến lâm sản. Phân bố công nghiệp chủ yếu ở tiểu vùng Đông Bắc.
2. Nông nghiệp:
- Cơ cấu sản phẩm đa dạng (nhiệt đới, cận nhiệt đới, ôn đới), tương đối tập trung về qui mô.
- Lúa và ngô là cây lương thực chính. Lúa trồng chủ yếu ở đồng bằng giữa núi ( Mường Thanh, Bình Lư, Văn Chấn....) , ngô trồng nhiều nương rẫy.
- Do điều kiện tự nhiên của vùng nhiều đồi núi nên thế mạnh chính trong nông nghiệp của vùng là trồng cây công nghiệp lâu năm và chăn nuôi gia súc lớn.
- Một số sản phẩm có giá trị trên thị trường (chè, hồi, hoa quả); Cây chè chiếm tỉ trọng lớn về diện tích và sản lượng so với cả nước. Chè Mộc Châu( Sơn La), chè San(Hà Giang), chè Tân Cương (Thái Nguyên) được nhiều nước ưa chuộng .
- Chăn nuôi trâu chiếm 57,3% tỉ trọng so với cả nước (2002), chăn nuôi lợn cũng phát triển.
- Lâm nghiệp : nghề rừng phát triển mạnh theo hướng nông - lâm kết hợp.
- Nông nghiệp còn gặp nhiều khó khăn : thiếu qui hoạch và chưa chủ động được thị trường.
3. Dịch vụ:
- Hệ thống đường sắt, đường ôtô, cảng biển phát triển, là điều kiện thông thương với đồng bằng sông Hồng và các nước láng giềng.
- Hoạt động du lịch trở thành thế mạnh kinh tế của vùng.
V. Các trung tâm kinh tế:
- Thái Nguyên, Việt Trì, Hạ Long, Lạng Sơn là những trung tâm kinh tế quan trọng. Mỗi 
trung tâm có chức năng riêng. Các thành phố Yên Bái, Điện Biên Phủ, Lào Cai và thị xã Sơn La đang trở thành các trung tâm kinh tế của vùng.
CÂU HỎI
1. Vì sao khai thác khoáng sản là thế mạnh của tiểu vùng Đông Bắc, còn phát triển thuỷ điện là thế mạnh của tiểu vùng Tây Bắc?
- Phần lớn khoáng sản tập trung ở vùng Đông Bắc như: than (Quảng Ninh), sắt, đồng (Thái Nguyên, apatit (Lào Cai)
- Ở Tây Bắc có sông Đà với trữ năng thuỷ điện lớn như Hoà Bình, Sơn La
2. Nêu ý nghiã của việc phát triển nghề rừng theo hướng nông lâm kết hợp ở Trung du và miền núi Bắc Bộ . 
- Vùng có điạ hình dốc, đời sống nhân dân khó khăn việc phát triển nghề rừng theo hướng nông lâm kết hợp ở Trung du và miền núi Bắc bộ đang góp phần nâng cao độ che phủ của rừng, hạn chế xói mòn đất, hạn chế tốc độ chảy của dòng nước, điều tiết nước cho các hồ thủy điện, cung cấp nước tưới, cung cấp nhiên liệu cho công nghiệp chế biến gỗ, giấy, tận dụng lao động tăng thu nhập và nâng cao mức sống cho đồng bào dân tộc 
Bài 20: VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG
I. Vị trí địa lý và giới hạn lãnh thổ:
- Vùng bao gồm đồng bằng châu thổ màu mỡ, dải đất rìa Trung du và Vịnh Bắc Bộ.
- Diện tích: 14.806 km2, là đồng bằng châu thổ lớn thứ 2 của đất nước.
- Dân số: 17,5 triệu người (năm 2002).
- Phía Bắc và Tây Bắc tiếp giáp vùng Trung du và Miền núi Bắc Bộ
- Phía Tây Nam tiếp giáp vùng Bắc Trung Bộ 
- Phía Đông và Đông Nam tiếp giáp vịnh Bắc Bộ 
- Ý nghĩa: thuận lợi cho lưu thông, trao đổi với các vùng khác và thế giới.
II. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên:
+ Đặc điểm: 
- Châu thổ sông Hồng bồi đắp, khí hậu nhiệt đới có mùa đông lạnh, nguồn nước dồi dào, chủ yếu là đất phù sa, có Vịnh Bắc Bộ giàu tiềm năng.
- Địa hình : đồng bằng có ô trũng , đê điều, nông nghiệp phát triển .
- Khí hậu: nhiệt đới ẩm có mùa đông lạnh thích hợp với một số cây ưa lạnh.
- Sông Hồng và sông Thái Bình bồi đắp phù sa mở rộng châu thổ, cung cấp nước tưới tiêu, mở rồng diện tích.
- Tài nguyên: Đất phù sa là tài nguyên quí giá nhất vùng, khoáng sản , biển ...
+ Thuận lợi: 
- Đất phù sa màu mỡ, điều kiện khí hậu, thủy văn thuận lợi cho thâm canh lúa nước.
- Thời tiết mùa đông thuận lợi cho việc trồng một số cây ưa lạnh. Phát triển vụ đông thành vụ sản xuất chính.
- Một số khoáng sản có giá trị đáng kể (sét cao lanh, than nâu, khí tự nhiên).
- Vùng ven biển và biển thuận lợi cho nuôi trồng, đánh bắt thủy sản, du lịch.
+ Khó khăn:
- Thiên tai (bão, lũ lụt, thời tiết thất thường).
- Đất nhiễm mặn, phèn, bạc màu, ít tài nguyên khoáng sản.
III. Đặc điểm dân cư, xã hội:
+ Đặc điểm:Dân số đông nhất, mật độ dân số cao nhất nước (1179 người/km2), nguồn lao động dồi dào, có kĩ thuật.Gần đây tỉ lệ tăng tự nhiên có giảm mạnh nhưng mật độ dân số vẫn còn cao .
+ Thuận lợi:
- Nguồn lao động dồi dào, thị trường tiêu thụ lớn.
- Người lao động có nhiều kinh nghiệm trong sản xuất, có chuyên môn kĩ thuật.
- Kết cấu hạ tầng nông thôn hoàn thiện nhất cả nước.
- Có một số đô thị được hình thành từ lâu đời (Hà Nội và Hải Phòng).
+ Khó khăn: 
- Sức ép dân số đông đối với phát triển kinh tế - xã hội.
- Cơ cấu kinh tế chuyển dịch chậm.
CÂU HỎI
1. Điều kiện tự nhiên của đồng bằng sông Hồng có những thuận lợi và khó khăn gì cho phát triển kinh tế - xã hội?
2. Tầm quan trọng của hệ thống đê điều ở đồng bằng sông Hồng.
- Tránh được nguy cơ phá hoại của lũ lụt. Diện tích vùng cửa sông Hồng không ngừng mở rộng.
- Địa bàn phân bố dân cư phủ khắp châu thổ. Làng mạc trù phú, dân cư đông đúc; nông nghiệp thâm canh tăng vụ; công nghiệp; dịch vụ phát triển sôi động. Nhiều di tích lịch sử, giá trị văn hoá vật thể và phi vật thể được lưu giữ và phát triển.
- Hệ thống đê được coi là nét đặc sắc của nền văn hoá sông Hồng, văn hoá Việt Nam.
BÀI 21: VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG (tiếp theo)
I. Tình hình phát triển kinh tế: 
 1. Công nghiệp: Hình thành sớm và phát triển mạnh trong thời kì công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
- Giá trị sản xuất công nghiệp tăng nhanh nhất và tăng mạnh từ 18,3 nghìn tỉ đồng(1995) lên 55,2 nghìn tỉ đồng (2002).Chiếm 21% GDP công nghiệp cả nước. Công nghiệp tập trung : Hà Nội, Hải Phòng. Các ngành trọng điểm: Chế biến lương thực thực phẩm, sản xuất hàng tiêu dùng, vật liệu xây dựng, cơ khí .Sản phẩm: Máy công cụ, động cơ điện, phương tiện giao thông, thiết bị điện tử, hàng tiêu dùng . . 
2. Nông nghiệp:
a. Trồng trọt: - Đứng thứ hai cả nước về diện tích và tổng sản lượng lương thực, có trình độ thâm canh cao;đứng đầu cả nước về năng suất lúa.(56.4 tạ/ha) 
- Ngoài cây lúa vùng phát triển một số cây ưa lạnh đem lại hiệu quả kinh tế cao: cây ngô đông, khoai tây, su hào vụ đông đang trở thành vụ sản xuất chính ở một số địa phương.
b. Chăn nuôi: Đàn lợn chiếm tỉ trọng lớn nhất cả nước( 27,2% năm 2002 ). Chăn nuôi bò (đặc biệt là bò sữa), gia cầm và nuôi trồng thủy sản đang được phát triển.
3. Dịch vụ: Giao thông vận tải, bưu chính viễn thông, du lịch phát triển.
- Hà Nội, Hải phòng vừa là hai đầu mối giao thông vận tải quan trọng và là hai trung tâm du lịch lớn ở phía Bắc. Đồng bằng sông Hồng có nhiều địa danh du lịch hấp dẫn, nổi tiếng: chùa Hương, Tam Cốc-Bích Động, Cúc Phương, Đồ Sơn, đền Hùng.
- Bưu chính viễn thông phát triển mạnh. Hà Nội là trung tâm thông tin, tư vấn, chuyển giao công nghệ, là một trung tâm tài chính, ngân hàng lớn nhất của nước ta.
II. Các trung tâm kinh tế và vùng kinh tế trọng điểm
- Hai thành phố, trung tâm kinh tế lớn: Hà Nội, Hải Phòng.
- Tam giác kinh tế: Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh.
- Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ: Hà Nội, Hưng Yên, Hải Dương, Hải Phòng, Quảng Ninh, Hà Tây, Bắc Ninh, Vĩnh Phúc .
- Vai trò: Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ tạo cơ hội cho sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, sử dụng hợp lí tài nguyên thiên nhiên, nguồn lao động của cả hai vùng Đồng bằng sông Hồng, Trung du và miền núi Bắc Bộ.
CÂU HỎI
1. Trình bày đặc điểm phát triển công nghiệp ở đồng bằng sông Hồng .
2. Sản xuất lương thực thực phẩm ở ĐBSHồng có tầm quan trọng như thế nào? ĐBSHồng có những thuận lợi và khó khăn gì để phát triển sản xuất lương thực thực phẩm 
* Tầm quan trọng: Cung cấp lương thực, thực phẩm. Đây là vùng đông dân nhất nước ta, vì vậy đảm bảo lương thực, thực phẩm cho nhân dân là nhiệm vụ chiến lược của nền kinh tế.
- Giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho người lao động, cải thiện đời sống nhân dân .
- Tạo ra nguồn nguyên liệu để phát triển công nghiêp chế biến .
* Những thuận lợi và khó khăn
- Thuận lợi: đất phù sa màu mỡ; khí hậu nhiệt đới gió mùa; hệ thống sông ngòi dày đặc: thuận lợi cho sản xuất lúa nước; cơ sở hạ tầng tương đối hoàn thiện; dân cư và nguồn lao động dồi dào, người lao động có kinh nghiệm sản xuất cây lúa nước
- Khó khăn: Do dân số đông nên bình quân đất nông nghiệp trên đầu người thấp, nhiều nơi đất bị bạc màu. Thời tiết diễn biến thất thường, thiên tai. Dân số quá đông, gây sức ép lớn đến sản xuất lương thực thực phẩm. 
3. Chứng minh đồng bằng sông Hồng có điều kiện thuận lợi để phát triển du lịch.
Bài 23: VÙNG BẮC TRUNG BỘ
I. Vị trí địa lí và giới hạn lãnh thổ:
- Lãnh thổ hẹp ngang, kéo dài từ dãy núi Tam Điệp ở phía Bắc tới dãy núi Bạch Mã phía nam.
- Phía tây giáp Lào, phía đông giáp Biển Đông, phía Nam giáp vùng duyên hải Nam Trung Bộ, phía Bắc giáp vùng Đồng bằng Sông Hồng và vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ.
- Diện tích vùng là 51.513 km2, dân số 10,3 triệu người (2002).
- Bắc Trung Bộ là cầu nối giữa các vùng lãnh thổ phía Bắc và phía Nam đất nước, giữa nước ta với Cộng Hoà Dân chủ nhân dân Lào. Là cửa ngõ của các nước láng giềng ra biển Đông và ngược lại cửa ngõ hành lang Đông – Tây của Tiểu vùng sông Mê Công.
II. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên:
- Đặc điểm: Thiên nhiên có sự phân hóa giữa phía bắc và phía nam Hoành Sơn, từ đông sang tây (từ tây sang đông tỉnh nào cũng có núi, gò đồi, đồng bằng, biển). Đất đai không màu mỡ, khí hậu nhiệt đới gió mùa ẩm, mùa mưa chậm dần sang thu đông, thường có bão, lũ lụt. Giàu rừng.
- Thuận lợi: Có một số tài nguyên quan trọng: 
+ Rừng và khoáng sản phong phú phần lớn tập trung ở phía bắc dãy Hoành Sơn; thiếc ( Quỳ Hợp), crôm ( Cổ Định), Sắt ( Thạch Khê), Đá vôi, Cao lanh-sét, gỗ quý lâm sản . . .)
+ Tài nguyên biển đa dạng với nhiều bãi tôm, cá, các đảo nhỏ, đầm, phá thuận lợi cho nghề nuôi trồng thủy sản nước lợ. 
+ Vùng có nhiều tài nguyên du lịch thiên nhiên như động Phong Nha - Kẻ Bàng, nhiều bãi tắm nổi tiếng.( Sầm Sơn, Cửa Lò, Thiên Cầm, Nhật Lệ)
+ Vùng có nhiều di sản văn hoá, lịch sử ( cố đô Huế), Thành nhà Hồ, quê hương của nhiều danh nhân nổi tiếng Việt  Nam như: Hồ  Chí Minh, Nguyễn Du, Phan Bội Châu, Trần Phú, Võ Nguyên Giáp, Lê Duẩn... 
- Khó khăn: 
+ Thiên tai thường xảy ra (bão, lũ, hạn hán, gió nóng tây nam, cát bay).
+ Khí hậu nhiệt đới gió mùa,mùa mưa chậm dần sang thu đông ,bão lũ thường xảy ra, gió phơn khô nóng gây hạn hán .Thời tiết trong vùng gây nhiều khó khăn cho sản xuất và đời sống dân cư.
+ Sông ngòi: phần lớn ngắn và dốc thường có lũ vào mùa mưa.
III. Đặc điểm dân cư, xã hội:
+ Đặc điểm: 
- Là địa bàn cư trú của 25 dân tộc. Phân bố dân cư và hoạt động kinh tế có sự khác biệt từ đông sang tây.
- Đồng bằng ven biển: Chủ yếu là người Kinh. Mật độ dân số cao, phân bố tập trung ở các thành phố, thị xã. Sản xuất lương thực, hoạt động công nghiệp, thương mại, du lịch, khai thác và nuôi trồng thuỷ sản.
- Vùng đồi núi phía Tây: chủ yếu là các dân tộc Thái ,Mường, Tày, Mông,...Mật độ dân số thấp.
Chăn nuôi gia súc lớn (bò đàn), nghề rừng, trồng cây công nghiệp.
- Mật độ dân số thấp, tỉ lệ dân thành thị thấp, tỉ lệ hộ nghèo, gia tăng tự nhiên cao hơn cả nước.
- Có di tích lịch sử văn hóa ( Cố đô Huế, Nhã nhạc cung đình triều Nguyễn được UNESCO công nhận di sản văn hóa thế giới )
+ Thuận lợi: lực lượng lao động dồi dào, có truyền thống lao động cần cù, giàu nghị lực và kinh nghiệm trong đấu tranh với thiên nhiên.
+ Khó khăn: mức sống chưa cao, cơ sở vật chất kĩ thuật còn hạn chế.
CÂU HỎI
1. Điều kiện tự nhiên ở Bắc Trung Bộ có những thuận lợi và khó khăn gì đối với sự phát triển kinh tế- xã hội ?
2. Phân bố dân cư Bắc Trung Bộ có những đặc điểm gì ?
Bài 24: BẮC TRUNG BỘ (tiếp theo)
IV. Tình hình phát triển kinh tế:
1. Nông nghiệp:
+ Đặc điểm:
- Năng suất lúa, bình quân lương thực có hạt theo đầu người còn thấp (Năm 2002 đạt 333,7 kg/người). Do vùng có nhiều khó khăn như diện tích đất đồng bằng ít, có nhiều thiên tai và thời tiết diễn biến thất thường.
- Nhờ việc đẩy mạnh thâm canh, tăng năng suất mà dải đồng bằng ven biển thành nơi sản xuất lúa chủ yếu. Lúa phân bố Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh
- Phát triển cây công nghiệp, chăn nuôi, nghề rừng, đánh bắt nuôi trồng thủy sản.
+ Sự phân bố:
- Vùng ven biển phía đông: Nuôi trồng, đánh bắt thuỷ hải sản.
- Vùng đồng bằng ven biển: Sản xuất lúa.
- Vùng đất cát pha duyên hải: Trồng cây công nghiệp hàng năm( lạc, vừng...)
- Vùng đồi gò phía tây: Trồng cây ăn quả, cây công nghiệp lâu năm, chăn nuôi trâu bò đàn...
+Triển khai chương trình trồng rừng, mô hình kết hợp nông lâm ngư nghiệp xây dựng hồ chứa nước, giảm nhẹ thiên tai và bảo vệ môi trường.
 2. Công nghiệp:
- Giá trị sản xuất công nghiệp 1995 - 2004 tăng rõ rệt. 
- Công nghiệp phát triển mạnh nhưng vẫn chưa tương xứng với tiềm năng tự nhiên.
+ Công nghiệp khai khoáng và sản xuất vật liệu xây dựng là ngành quan trọng hàng đầu.
+ Chế biến gỗ, lương thực thực phẩm, cơ khí, dệt may qui mô vừa và nhỏ phát triển hầu hết các địa phương. 
- Vùng đẩy mạnh công nghiệp khai khoáng,vật liệu xây dựng, chế biến nông sản xuất khẩu, phát triển dịch vụ, du lịch, triển khai các dự án lớn, cải thiện kết cấu hạ tầng cơ sở.
3. Dịch vụ:
- Giao thông: Vùng có nhiều tuyến giao thông: đường bộ (QL7,8,9), đường sắt, đường thủy đảm bảo thực hiện vai trò trung chuyển hàng hoá giữa 2 miền Nam - Bắc và giữa nước ta với Lào. Tuyến đường Hồ Chí Minh và đường hầm Hải Vân mở ra nhiều triển vọng cho sự phát triển kinh tế vùng.
- Du lịch và dịch vụ: cũng bắt đầu phát triển nhờ vùng có nhiều tài nguyên du lịch thiên nhiên, nhiều di tích lịch sử, di sản văn hoá dân tộc.
V. Các trung tâm kinh tế:
- Thanh Hoá, Vinh, Huế là trung tâm kinh tế quan trọng của vùng Bắc Trung Bộ.
- Thành phố Thanh Hoá là trung tâm công nghiệp lớn phía bắc của Bắc Trung Bộ.
- Thành phố Vinh là hạt nhân để hình thành trung tâm công nghiệp và dịch vụ của Bắc Trung Bộ
- Thành phố Huế là trung tâm du lịch lớn ở miền Trung và cả nước
CÂU HỎI
1. Nêu những thành tựu và khó khăn trong phát triển kinh tế nông nghiệp , công nghiệp ở Bắc Trung Bộ .
2. Tại sao nói du lịch là thế mạnh kinh tế của Bắc Trung Bộ?
- Có đủ các loại hình dịch vụ du lịch:
— Du lịch sinh thái : Phong Nha - Kẻ Bàng, 
— Du lịch nghỉ dưỡng : nhiều bãi tắm nổi tiếng.( Sầm Sơn, Cửa Lò, Thiên Cầm, Nhật Lệ)
— Du lịch văn hóa lịch sử : ( cố đô Huế, Thành nhà Hồ, quê hương của nhiều danh nhân nổi tiếng Việt  Nam như: Hồ  Chí Minh, Nguyễn Du, Phan Bội Châu, Trần Phú, Võ Nguyên Giáp, Lê Duẩn...
Bài 25: VÙNG DUYÊN HẢI NAM TRUNG BỘ
I. Vị trí địa lí và giới hạn lãnh thổ:
- Diện tích: 44.255 km2. Dân số: 8,4 triệu người (2002). Lãnh thổ hẹp ngang kéo dài từ Đà Nẵng đến Bình Thuận.
- Phía bắc giáp Bắc Trung Bộ, phía tây giáp Tây Nguyên, phía nam giáp Đông Nam Bộ, phía đông giáp biển Đông.Có nhiều đảo, quần đảo trong đó có quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa có tầm quan trọng về kinh tế và quốc phòng.
 - Ý nghĩa: cầu nối Bắc - Nam, nối Tây Nguyên với biển; thuận lợi cho lưu thông và trao đổi hàng hóa; các đảo và quần đảo có tầm quan trọng về kinh tế và quốc phòng đối với cả nước.
II. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên:
- Các tỉnh đều có núi, gò, đồi phía Tây, dải đồng bằng nhỏ hẹp phía Đông bị chia cắt bởi các dãy núi đâm ngang ra biển, bờ biển khúc khuỷu, nhiều vũng vịnh. 
- Vùng nước mặn, nước lợ ven bờ thích hợp nuôi trồng thuỷ sản (tôm hùm, tôm sú). Trên một số đảo ven bờ từ Quảng Nam đến Khánh Hoà có nghề khai thác tổ chim yến (yến sào) đem lại giá trị kinh tế cao. Các quần đảo Hoàng Sa,Trường Sa có ý nghĩa lớn về kinh tế và quốc phòng.
- Đất nông nghiệp ở các đồng bẳng ven biển: trồng lúa, ngô, sắn, khoai, rau quả và một số cây công nghiệp (bông vải, mía đường).Vùng đất rừng chân núi phát triển chăn nuôi gia súc lớn ( bò đàn). Ngoài gỗ, rừng còn một số đặc sản quý như quế, trầm hương, sâm quy, kì nam và một số chim thú quý hiếm.
- Khoáng sản chính của vùng là cát thuỷ tinh, titan, vàng.
- Tính đến năm 2002, độ che phủ rừng của vùng còn 39%. Hiện tượng sa mạc hoá có nguy cơ mở rộng ở các tỉnh cực Nam Trung Bộ (Ninh Thuận, Bình Thuận). Cũng như Bắc Trung Bộ, vấn để bảo vệ và phát triển rừng ở đây có tầm quan trọng đặc biệt.
- Thuận lợi: Tiềm năng nổi bật là kinh tế biển (biển nhiều hải sản, nhiều bãi biển đẹp, nhiều vũng vịnh để xây dựng cảng nước sâu,).
- Khó khăn: nhiều thiên tai (bão, lũ lụt, hạn hán, hiện tượng sa mạc hóa).
III. Đặc điểm dân cư, xã hội:
- Dân cư phân bố không đều.
- Phía đông, chủ yếu người Kinh, một ít người Chăm. Mật độ dân số cao, tập trung ở các thành phố, thị xã. Hoạt động công nghiệp, thương mại, du lịch, khai thác nuôi trồng thủy sản.
- Phía Tây: Đại bộ phận các dân tộc ít người( Cơ tu, Bana, Ê đê). Mật độ dân số thấp, tỉ lệ hộ nghèo còn khá cao. Chăn nuôi gia súc lớn, nghề rừng , trồng cây công nghiệp.
- Thuận lợi: Nguồn lao động dồi dào, giàu kinh nghiệm; nhiều địa điểm du lịch hấp dẫn (Phố cổ Hội An, Di tích Mỹ Sơn, đã được UNESCO công nhận là di sản văn hoá thế giới)
- Khó khăn: Đời sống của một bộ phận dân cư còn nhiều khó khăn.
CÂU HỎI
1. Trong phát triển kinh tế, xã hội vùng Duyên hải Nam Trung bộ có những điều kiện thuận lơi và khó khăn gì? 
2. Phân bố dân cư ở Duyên hải Nam Trung Bộ có những đặc điểm gì? Tại sao phải đẩy mạnh công tác giảm nghèo ở vùng đồi núi phía Tây?
— Phải đẩy mạnh công tác giảm nghèo vì :
- Là nơi tập trung chủ yếu của các dân tộc ít người, đời sống còn nhiều khó khăn " nhằm nâng cao đời sống cho đồng bào các dân tộc tạo niềm tin cho họ vào sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng. 
- Vùng còn có tầm quan trọng đặc trong việc giữ gìn an ninh quốc phòng
- Làm giảm sự chênh lệch về trình độ phát triển kinh tế - xã hội giữa vùng phía tây và phía đông, giữa các dân tộc ở duyên hải Nam Trung Bộ.
- Tạo điều kiện khai thác hợp lí hơn tiềm năng của vùng đồi núi, phía tây, góp phần bảo vệ môi trường tự nhiên.
Bài 26: VÙNG DUYÊN HẢI NAM TRUNG BỘ (tiếp theo)
IV. Tình hình phát triển kinh tế:
1. Nông nghiệp:
- Chăn nuôi bò, khai thác, nuôi trồng và chế biến thủy sản là thế mạnh của vùng.
- Khó khăn: quỹ đất nông nghiệp hạn chế. Sản lượng lương thực bình quân đầu người 281,5 kg/người thấp hơn trung bình của cả nước. Do diện tích đất hẹp, đất xấu, thiếu nước và thường bị bão lụt về mùa mưa.
- Ngư nghiệp là thế mạnh của vùng,chiếm 27,4% giá trị thủy sản cả nước( 2002) gồm : nuôi trồng, đánh bắt thủy sản, làm muối và chế biến thủy sản.
- Nghề làm muối, chế biến thuỷ sản khá phát triển nổi tiếng là muối Cà Ná, Sa Huỳnh, nước mắm Nha Trang, Phan Thiết.
- Trồng rừng phòng hộ, xây dựng hồ chứa nước được chú ý phát triển.
2. Công nghiệp: 
- Sản xuất công nghiệp còn chiếm tỉ trọng nhỏ so với cả nước nhưng tốc độ tăng trưởng khá cao và còn chậm so với cả nước.
- Cơ cấu các ngành công nghiệp khá đa dạng: cơ khí, chế biến thực phẩm, chế biến lâm sản, sản xuất hàng tiêu dùng, công nghiệp khai khoáng: cát, titan
- Phân bố:
+ Công nghiệp cơ khí lắp ráp, sửa chữa: Đà Nẵng, Quy Nhơn
+ Công nghiệp khai thác khoáng sản: cát ( Khánh Hòa), ti tan ( Bình Định)
3. Dịch vụ:
- Các thành phố cảng biển vừa là đầu mối giao thông thuỷ bộ vừa là cơ sở xuất nhập khẩu quan trọng của các tỉnh trong vùng và Tây Nguyên.
- Du lịch là thế mạnh của vùng các bãi biển nổi tiếng: Non Nước, Nha Trang, Mũi Névà các quần thể di sản văn hóa Phố cổ Hội An, và di tích Mỹ Sơn thu hút du khách trong và ngoài nước.

Tài liệu đính kèm:

  • docKien thuc co ban dia ly 9 ( 15-16).doc