LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong những năm qua, sự phát triển nhanh chóng về kinh tế xã hội đã làm đổi mới xã hội Việt Nam. Chỉ số tăng trưởng kinh tế không ngừng được nâng cao, đời sống văn hóa tinh thần không ngừng được cải thiện. Nhưng bên cạnh kết quả thu được cũng không ích tác hại riêng của nó, lúc này xã hội phát triển sinh hoạt của con người đa dạng phong phú dẫn đến chất thải ngày càng nhiều. Con người chưa ý thức được việc phải bảo vệ môi trường, vì vậy môi trường Việt Nam đã xuống cấp, nhiều nơi môi trường bị ô nhiễm nghiêm trọng, ảnh hưởng xấu đến sức khỏe và đời sống của người dân. Nguyên nhân chủ yếu là do tác động trực tiếp của con người, do phải gánh chịu nhiều hậu quả thiên tai gây ra, con người bắt đầu ý thức được về những ảnh hưởng có hại của mình đối với môi trường sống. Chính vì thế, con người quan tâm hơn công tác bảo vệ môi trường, đặc biệt là bảo vệ môi trường trong thời kì công nghiệp hóa, hiện đại hóa, Đảng và Nhà nước ta đã đề ra nhiều chủ trương biện pháp tích cực. Nhiều văn bản mang tính pháp quy được thông qua, ban hành như: Luật Bảo vệ môi trường năm 2014 được Quốc Hội Nước CHXHCN Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ VII thông qua ngày 23 tháng 6 năm 2014. Quyết định 1363/ QĐ - TTg ngày 17/10/2001 của Thủ tương Chính phủ về việc phê duyệt đề án : “ Đưa nội dung bảo vệ môi trường vào hệ thống giáo dục quốc dân”, Bộ GD& ĐT đã đưa các nội dung bảo vệ môi trường vào hệ thống giáo dục nhằm tác động lên thái độ, hành vi của học sinh bằng chương trình giáo dục môi trường trong các môn học ở cấp THCS cũng như các cấp học khác.
giảng dạy trên lớp và các hoạt động ngoại khóa. Giáo viên luôn gương mẫu thực hiện các hành vi bảo vệ môi trường, luôn tận dụng mọi cơ hội để giáo dục học sinh bảo vệ môi trường, đồng thời cũng tuyên truyền cho phụ huynh học sinh các nội dung bảo vệ môi trường. Thông qua đề tài nghiên cứu này giúp học sinh có kiến thức, kĩ năng giáo dục môi trường, luôn có thói quen nhận thức tốt trong bảo vệ môi trường. PHẠM VI ĐỀ TÀI Tìm hiểu những vấn đề liên quan đến thực trạng môi trường thế giới và Việt Nam, đặc biệt làm môi trường địa phương Hựu Thạnh - nơi nhà trường đang hoạt động. Đề tài “ Giáo dục học sinh bảo vệ môi trường trong môn Giáo dục Công dân THCS” được vận dụng cho học sinh của THCS Hựu Thạnh NỘI DUNG CÔNG VIỆC 1. THỰC TRẠNG ĐỀ TÀI Môi trường và tài nguyên thiên nhiên hiện nay ngày càng bị suy thoái nghiêm trọng. Muốn bảo vệ môi trường và phát triển bền vững cần có nhận thức đúng đắn và biết cách bảo vệ môi trường và tài nguyên thiên nhiên. Nhưng vẫn có một bộ phận con người cho rằng tài nguyên trên trái đất là vô tận, có thể thả sức khai thác phục vụ lợi ích của mình mà không lo cạn kiệt, không cần quan tâm đến thế hệ sau. Bên cạnh đó, khi khoa học kỹ thuật phát triển và việc ứng dụng khoa học kĩ thuật vào đời sống sản xuất người ta chỉ nghĩ đến lợi ích chất lượng, năng suất sản phẩm mà ít nghĩ đến ảnh hưởng cả nó tới môi trường sống: khói bụi nhà máy và các phương tiện giao thông xả ra gây ô nhiễm không khí , chất độc từ phân bón, thuốc trừ sâu trong sản xuất nông nghiệp, công nghiệp làm ô nhiểm nguồn nước sạch, .v.v... Những vấn đề này ảnh hưởng trực tiếp đến cuộc sống của con người trong hiện tại và cả tương lai Trước thực trạng ô nhiễm môi trường ngày càng cao, để bảo vệ môi trường con người phải thực hiện các biện pháp khác nhau trong đó biện pháp giáo dục bảo vệ môi trường được xem là hiệu quả, nhất là giáo dục bảo vệ môi trường ở lứa tuổi THCS. Vì lứa tuổi này dễ hình thành những nếp sống, thói quen cho việc hình thành nhân cách tốt đẹp. Bản thân tôi thấy việc giáo dục bảo vệ môi trường là một trong những nhiệm vụ quan trọng trong quá trình hình thành và phát triển nhân cách các em. Giáo dục bảo vệ môi trường được đưa vào môn Giáo dục Công dân nhẳm giúp củng cố và hệ thống hóa các kinh nghiệm mà các em đã tích lũy được trong cuộc sống thông qua các hoạt động hẳng ngày như học tập, vui chơi và lao động. Vì lí do này, trong quá trình dạy học giáo viên phải có phương pháp dạy học hợp lí để rèn luyện tính tự giác bảo vệ môi trường và yêu thiên nhiên, từ đó giúp các em tích cực chủ động tham gia các hoạt động bảo vệ môi trường do các tập thể, cộng đồng xã hội tổ chức, bởi nhiều em có chung quan điểm là đợi nhắc nhở mới thực hiện hoăc nghĩ tham gia để được cộng điểm phong trào, thực tế các em đều không hứng thú với việc phải bảo vệ môi trường. Bản thân tôi viết đề tài nhằm giúp các em ý thức được việc bảo vệ môi trường là rất quan trọng nên tôi thực hiện nghiên cứu “ Giáo dục học sinh bảo vệ môi trường trong môn Giáo dục Công dân THCS”. 2. NỘI DUNG GIẢI QUYẾT Để hoàn thành tốt mục tiêu đặt ra là giúp học sinh tự giác thực hiện, tham gia các hoạt động bảo vệ môi trường nên việc giáo dục môi trường được gắn với các môn liên quan như Ngữ văn, Sinh học, Địa lí, Giáo dục Công dân, giúp học sinh hứng thú tiếp thu nội dung bài học, khắc sâu kiến thức. Giáo dục học sinh có ý thức bảo vệ môi trường và tài nguyên thiên nhiên nhằm phát triển bền vững, chúng ta cần có nhận thức đúng đắn về các vấn đề này. Các em phải hiểu nếu sống trong môi trường không trong lành, con người và sự sống trên trái đất sẽ bị hủy diệt. Để bảo vệ môi trường, chỉ có nhận thức chưa đủ mà còn phải có kiến thức. Có kiến thức thì bảo vệ môi trường mới hiệu quả, ví dụ như : hiểu được rừng không chỉ cho gỗ mà rừng còn đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ nguồn nước, hiểu bảo vệ các loài động vật quý hiếm không sử dụng các cách săn bắt mang tính chất hủy diệt như thuốc nổ, chất độc có thể làm ô nhiễm nguồn nước,. Để đạt được mục đích giáo dục nhà trường cần phối hợp với phụ huynh để xây dựng môi trường xanh sạch đẹp, đồng thời phải tuyên truyền phổ biến kiến thức, kĩ năng giáo dục bảo vệ môi trường tại cộng đồng. 3. BIỆN PHÁP GIẢI QUYẾT Để học sinh thực hiện tốt các biện pháp bảo vệ môi trường tôi đã thực hiện tốt các công việc sau 3.1. Xác định các bài học có nội dung, mức độ, từng phần hoặc toàn phần về bảo vệ môi trường. LỚP BÀI MỨC ĐỘ NỘI DUNG Lớp 6 Bài 1: Tự chăm sóc, rèn luyện thân thể (bộ phận). - Bộ phận Mục a - Cần giữ gìn vệ sinh cá nhân, làm trong sạch môi trường sống ở gia đình, trường học, khu dân cư. - Môi trường trong sạch ảnh hưởng tốt đến sức khoẻ của con người. Bài 3. Tiết kiệm - Bộ phận Mục a - Tiết kiệm của cải vật chất, tài nguyên thiên nhiên là góp phần giữ gìn, cải thiện môi trường. - Các hình thức tiết kiệm có tác dụng bảo vệ môi trường : + Hạn chế sử dụng đồ dùng làm bằng các chất khó phân huỷ (ni lon, nhựa, ...). + Tái sử dụng (trong tiêu dùng), tái chế (trong sản xuất). + Khai thác hợp lí, tiết kiệm các nguồn tài nguyên. Bài 7. Yêu thiên nhiên, sống hoà hợp với thiên nhiên - Toàn phần - Cả bài - Thiên nhiên là một bộ phận của môi trường tự nhiên. - Các yếu tố của thiên nhiên. Vai trò quan trọng của thiên nhiên nhiên đối với cuộc sống của con người. Bài 10: Tích cực, tự giác trong hoạt động tập thể và trong hoạt động xã hội - Bộ phận Mục c - HS cần tích cực, tự giác tham gia các hoạt động tập thể, hoạt động xã hội về bảo vệ môi trường và vận động các bạn cùng thực hiện. Lớp 7 Bài 9. Xây dựng gia đình văn hoá - Bộ phận - Mục d HS góp phần xây dựng gia đình văn hoá bằng cách giữ gìn nhà ở ngăn nắp, sạch đẹp và tham gia các hoạt động bảo vệ môi trường tại khu dân cư (làm vệ sinh, trồng cây xanh, ...). Bài 14. Bảo vệ môi trường và tài nguyên thiên nhiên - Toàn phần - Cả bài - Môi trường là gì, tài nguyên thiên nhiên là gì? - Các yếu tố của môi trường và tài nguyên thiên nhiên . - Tầm quan trọng đặc biệt của môi trường và tài nguyên thiên nhiên đối với đời sống của con người. - Một số quy định cơ bản của pháp luật nước ta về bảo vệ môi trường, tài nguyên thiên nhiên . - Trách nhiệm của công dân nói chung, của HS nói riêng trong việc bảo vệ môi trường, tài nguyên thiên nhiên . Bài 15. Bảo vệ di sản văn hoá - Bộ phận Mục b, c - Di sản văn hoá vật thể (di tích lịch sử- văn hoá, danh lam thắng cảnh ...) là một bộ phận của môi trường ; bảo vệ di tích lịch sử- văn hoá, danh lam thắng cảnh là bảo vệ môi trường. - Quy định của pháp luật nước ta về bảo vệ di sản văn hoá liên quan đến vấn đề bảo vệ môi trường. Lớp 8 Bài 3. Tôn trọng người khác - Bộ phận Mục 1 - Các hành vi, việc làm bảo vệ môi trường là tôn trọng lợi ích của mình và của người khác, là thể hiện sự tôn trọng người khác Bài 7. Tích cực tham gia các hoạt động chính trị- xã hội - Bộ phận Mục 1,3 - Hoạt động bảo vệ môi trường và tài nguyên thiên nhiên là một loại hoạt động chính trị - xã hội. - Ý nghĩa của việc tích cực tham gia các hoạt động bảo vệ môi trường và tài nguyên thiên nhiên. Bài 9. Góp phần xây dựng nếp sống văn hoá ở cộng đồng dân cư - Bộ phận Mục 2,4 - Bảo vệ môi trường là góp phần xây dựng nếp sống văn hoá ở cộng đồng dân cư. - Thực hiện và vận động bạn bè, người thân thực hiện bảo vệ môi trường là trách nhiệm của học sinh. Bài 15. Phòng ngừa tai nạn vũ khí, cháy, nổ và các chất độc hại - Bộ phận Mục 1,2 - Tai nạn do cháy, nổ và các chất độc hại gây ra không những làm thiệt hại về người, về của mà còn gây ô nhiễm môi trường. - Quy định của pháp luật về quản lí, sử dụng vũ khí, các chất cháy, nổ và độc hại. Bài 17. Nghĩa vụ tôn trọng, bảo vệ tài sản nhà nước, lợi ích công cộng - Bộ phận Mục 1,2 - Tài nguyên thiên nhiên và môi trường là tài sản nhà nước và lợi ích công cộng. - Trách nhiệm tôn trọng, bảo vệ tài sản nhà nước và lợi ích công cộng của học sinh cần được thể hiện bằng những hành vi, việc làm cụ thể. Bài 18: Quyền khiếu nại tố cáo của công dân - Bộ phận Mục 4 - Công dân có quyền và trách nhiệm tố cáo với cơ quan có trách nhiệm về những hành vi làm ô nhiễm môi trường, phá hại tài nguyên thiên nhiên. Lớp 9 Bài 6. Hợp tác cùng phát triển - Bộ phận Mục 2 - Bảo vệ môi trường và tài nguyên thiên nhiên. Ý nghĩa của sự hợp tác quốc tế trong việc bảo vệ môi trường Bài 18. Sống có đạo đức và tuân theo pháp luật - Bộ phận Mục 1,2 - Luôn có ý thức bảo vệ môi trường và tài nguyên thiên nhiên là biểu hiện của người sống có đạo đức và tuân theo pháp luật. - HS có trách nhiệm bảo vệ môi trường và tài nguyên thiên nhiên đồng thời vận động bạn bè, người thân cùng thực hiện. 3.2. Chọn phương pháp phù hợp với từng loại bài, từng lớp, từng đối tượng học sinh, sao cho hiệu quả nhất. Giáo dục bảo vệ môi trường trong môn Giáo dục công dân rất phong phú, đa dạng, mỗi phương pháp đều có mặt tích cực và hạn chế riêng. Vì vậy, giáo viên cần lựa chọn và sử dụng kết hợp các phương pháp cho phù hợp với nội dung, tính chất từng bài, trình độ nhận thức của học sinh, năng lực sở trường của giáo viên và điều kiện, hoàn cảnh cụ thể của lớp, của trường mình. Các tình huống, phương pháp được sử dụng phải gắn với nội dung bài học, giáo viên giúp tự đánh giá, xử lí các tình huống à kết luận để giáo dục học sinh các chuẩn mực đạo đức hoặc pháp luật liên quan đến bài học và ý thức bảo vệ môi trường . Các phương pháp thường được sử dụng và mang lại hiệu quả cao như: thảo luận nhóm, sắm vai tình huống, giải quyết vấn đề, trực quan, trò chơi, nghiên cứu trường hợp điển hình... 3.3. Chuẩn bị phương tiện, các điều kiện cần thiết đặc biệt là nguồn tư liệu phục vụ bài học. Đây là là một bước vô cùng quan trọng giúp cho tiết học thành công. Máy chiếu sẽ giúp cho qua trình đưa những tư liệu, hình ảnh một cách sinh động nhất đến với học sinh. Bên cạnh đó nguồn tư liệu hiện nay vô cùng phong phú qua báo chí, truyền hình, đặc biệt là Internet sẽ giúp cho việc thực hiện phương pháp trực quan dễ dàng và hiệu quả hơn. Việc chuẩn bị tư liệu phải được tiến hành trong thời gian dài, được tích lũy và sắp xếp khoa học theo từng chủ đề: hình ảnh, Video clip, câu chuyện, gương điển hình... để khi cần có thể sử dụng ngay. 3. 4. Ví dụ minh họa: - Khi dạy Bài 1: Tự chăm sóc, rèn luyện thân thể (bộ phận)- (GDCD Lớp 6) giáo viên có thể nêu tình huống: + Để tự chăm sóc sức khỏe cho bản thân, nghe lời mẹ dặn, sáng nào Mai cũng súc miệng bằng nước muối để bảo vệ răng. Nhưng cứ mỗi lần súc miệng là Mai lại nhổ ra sân. Em có nhận xét gì về hành vi của Mai? Gợi ý trả lời: Việc súc miệng nước muối vào buổi sáng để bảo vệ răng là việc làm thể hiện đức tính tự chăm sóc bảo vệ sức khỏe. Nhưng hành vi nhổ nước súc miệng ra sân là một hành vi thiếu văn hóa, làm ô nhiễm môi trường. Giáo viên giáo dục: Tự chăm sóc sức khỏe cho bản thân là việc làm cần thiết, nhưng việc bảo vệ môi trường cũng không kém phần quan trọng, mọi người phải biết bảo vệ môi trường chung, giữ gìn vệ sinh chung. - Khi dạy Bài 3. Tiết kiệm (GDCD Lớp 6) giáo viên có thể sơ lược về lịch sử “giờ trái đất”, hỏi: Mục đích của việc tắt đèn trong ngày thực hiện giờ trái đất trên toàn thế giới là gì?, từ đó giáo dục ý nghĩa của nó nhằm kêu gọi tiết kiệm năng lượng(điện), chống biến đổi khí hậu trên toàn cầu. Hoặc giáo viên có thể cho học sinh sắm vai tình huống: “Nhà Hải nuôi nhiều gia cầm, cứ mỗi lần có nhiều thức ăn còn thừa, Hải thường cho vào bao nilon mang ra vứt ở mương gần nhà”. + Em có nhận xét gì về hành vi của Hải?” + Nếu là Hải em sẽ làm gì? Hướng dẫn trả lời: Hành vi của Hải thể hiện sự lãng phí, Hải có thể dùng thức ăn thừa đó để hôm khác sử dụng hoặc để sử dụng làm thức ăn gia súc. Việc vứt thức ăn thừa ra mương vừa lãng phí, vừa làm ô nhiễm môi trường Giáo viên kết luận giáo dục: Mọi người cần phải biết tiết kiệm, không lãng phí và không làm ô nhiễm môi trường, đặc biệt không được vứt bao ni lông ra mương vì đây là công trình công cộng, hơn nữa bao ni lông có thể lẫn vào đất làm cản trở quá trình sinh trưởng của các loài thực vật bị nó bao quanh. Bao ni lông khó phân hủy có thể làm tắc nghẽn hệ thống cống rãnh làm cho muỗi phát sinh, lây truyền dịch bệnh v. v - Khi dạy Bài 7. Yêu thiên nhiên, sống hoà hợp với thiên nhiên (GDCD Lớp 6) giáo viên có thể sử dụng phương pháp động não bằng cách nêu câu hỏi: + Kể những hành vi, việc làm thể hiện yêu thiên nhiên, sống hoà hợp với thiên nhiên? Yêu cầu: Mỗi học sinh nêu một hành vi, việc làm, liệt kê các ý kiến và tìm ra điểm chung. Sau đó hướng dẫn học sinh phân tích ý nghĩa của mỗi hành vi và rút ra kết luận chung. - Khi dạy Bài 9: Xây dựng gia đình văn hoá (GDCD Lớp 7) giáo viên có thể sử dụng phương pháp dự án: Chia lớp theo nhiều nhóm (theo địa bàn dân cư), hướng dẫn học sinh thảo luận tìm giải pháp bảo vệ môi trường nơi mình sinh sống. Mỗi nhóm trình bày ý tưởng của nhóm mình trước tập thể, cả lớp nhận xét (tính khả thi). Giáo viên kết luận giáo dục: Học sinh chúng ta cần phải góp phần xây dựng gia đình văn hóa. Ngoài việc chăm ngoan, học giỏi, biết kính trong người lớn, không đua đòi ăn chơi, không làm điều gì tổn hại đến danh dự gia đình, còn phải có ý thức bảo vệ môi trường ở gia đình, nhà trường, xung quanh chúng ta. - Khi dạy Bài 14. Bảo vệ môi trường và tài nguyên thiên nhiên (GDCD Lớp 7) giáo viên có thể sử dụng phương pháp giải quyết vấn đề để giải quyết tình huống đưa ra: “Hưởng ứng cuộc vận động của xã nhà không sử dụng túi nilon, nhà trường phát động 1 buổi làm vệ sinh công cộng, thu nhặt túi nilon, bảo vệ môi trường, nhưng bạn Tâm cho rằng đây không phải là việc của mình” + Suy nghĩ của bạn Tâm đúng hay sai? Vì sao? + Nếu là Tâm, em sẽ làm gì trong tình huống đó? Sau khi học sinh trả lời giáo viên kết hợp giáo dục ý thức bảo vệ môi trường của mỗi học sinh. - Khi dạy Bài 9. Góp phần xây dựng nếp sống văn hoá ở cộng đồng dân cư (GDCD Lớp 8) giáo viên có thể cho học sinh thảo luận tình huống: Trên đường đi học về, Tú thấy Cô Sáu mang gà chết định vứt xuống mương. Thấy vậy Bảo liền chạy đến can ngăn và giải thích cho cô ấy hiểu tác hại của việc làm này, nhưng Cô Sáu không nghe vẫn cố tình vứt tất cả xác gà chết xuống mương. + Nêu nhận xét của em về việc làm của bạn Bảo và Cô Sáu? Sau khi học sinh nêu, phân tích vấn đề, giáo viên nhận xét, giáo dục: Trách nhiệm bảo vệ môi trường là trách nhiệm chung của tất cả mọi người chứ không phải riêng ai . Trong mọi lúc mọi nơi, chúng ta cần phải tôn trọng lẽ phải, ủng hộ, tuân theo và bảo vệ những điều đúng đắn, biết điều chỉnh suy nghĩ, hành vi của mình theo hướng tích cực. Trích đọc - Điều 80. Yêu cầu bảo vệ môi trường đô thị, khu dân cư 1. Bảo vệ môi trường đô thị thực hiện theo nguyên tắc phát triển bền vững gắn với việc duy trì các yếu tố tự nhiên, văn hóa, lịch sử và bảo đảm tỷ lệ không gian xanh theo quy hoạch. 2. Có kết cấu hạ tầng về bảo vệ môi trường đồng bộ, phù hợp với quy hoạch đô thị, khu dân cư tập trung đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. 3. Có thiết bị, phương tiện, địa điểm để phân loại tại nguồn, thu gom, tập trung chất thải rắn sinh hoạt phù hợp với khối lượng, chủng loại chất thải và đủ khả năng tiếp nhận chất thải đã được phân loại tại nguồn từ các hộ gia đình trong khu dân cư. 4. Bảo đảm yêu cầu về cảnh quan đô thị, vệ sinh môi trường; lắp đặt và bố trí công trình vệ sinh nơi công cộng. 5. Chủ đầu tư dự án khu dân cư tập trung, chung cư phải thực hiện các yêu cầu về bảo vệ môi trường quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này. 6. Đối với khu dân cư phân tán phải có địa điểm, hệ thống thu gom, xử lý rác thải; có hệ thống cung cấp nước sạch và các hoạt động phát triển môi trường xanh, sạch, đẹp và an toàn. - Điều 81. Bảo vệ môi trường nơi công cộng 1. Cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có trách nhiệm thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường và giữ gìn vệ sinh nơi công cộng; phân loại, chuyển rác thải vào thùng chứa rác công cộng hoặc đúng nơi quy định tập trung rác thải; không để vật nuôi gây mất vệ sinh nơi công cộng. 2. Tổ chức, cá nhân quản lý công viên, khu vui chơi, giải trí, khu du lịch, chợ, nhà ga, bến xe, bến tàu, bến cảng, bến phà và khu vực công cộng khác có trách nhiệm sau: a) Bố trí nhân lực thu gom chất thải, làm vệ sinh môi trường trong phạm vi quản lý; b) Bố trí công trình vệ sinh công cộng; phương tiện, thiết bị thu gom chất thải đáp ứng nhu cầu giữ gìn vệ sinh môi trường; c) Niêm yết quy định về giữ gìn vệ sinh nơi công cộng. - Điều 82. Yêu cầu bảo vệ môi trường đối với hộ gia đình 1. Giảm thiểu, phân loại tại nguồn, thu gom và chuyển rác thải sinh hoạt đến đúng nơi quy định. 2. Giảm thiểu, xử lý và xả nước thải sinh hoạt đúng nơi quy định. 3. Không được phát tán khí thải, gây tiếng ồn, độ rung và tác động khác vượt quá quy chuẩn kỹ thuật môi trường, gây ảnh hưởng xấu đến cộng đồng dân cư xung quanh. 4. Nộp đủ và đúng thời hạn phí bảo vệ môi trường; chi trả cho dịch vụ thu gom, xử lý chất thải theo quy định của pháp luật; 5. Tham gia hoạt động bảo vệ môi trường công cộng và tại khu dân cư. 6. Có công trình vệ sinh, chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm bảo đảm vệ sinh, an toàn - Khi dạy Bài 15. Phòng ngừa tai nạn vũ khí, cháy, nổ và các chất độc hại (GDCD Lớp 8) giáo viên có thể cho học sinh sắm vai tình huống: “Hai học sinh đi chăn trâu nhặt được quả đạn pháo, 2 bạn tìm cách đập quả đạn để lấy thốc nổ và lấy vỏ đạn bán phế liệu” + Hành vi của hai bạn có thể gây nguy hiểm gì? + Nếu là em, em sẽ xử lí như thế nào? Sau khi học sinh trả lời, giáo viên kết hợp giáo dục ý thức bảo vệ môi trường, không nên làm việc có thể gay nguy hiểm cho tính mạng, dễ gây cháy, nổ làm ảnh hưởng môi trường. Giáo viên có thể nêu thêm một số ví dụ: + Đánh bắt cá bằng thuốc nổ gây ô nhiễm môi trường nước. + Các tai nạn cháy nổ khác gây ô nhiễm bầu không khí. + Các chất độc hại (thuốc trừ sâu cho rau quả, cây cối ) gây Ô nhiễm nguồn thực phẩm, ô nhiễm đất và không khí.( GV kết hợp tranh ảnh minh họa) Hoặc giáo viên có thể sử dụng phương pháp thảo luận nhóm sau khi cung cấp thông tin ở phần đặt vấn đề: + Các em có suy nghĩ gì khi nghe các thông tin trên? + Tai nạn vũ khí cháy nổ và các chất độc hại đã gây hậu quả như thế nào? + Cần làm gì để hạn chế tai nạn vũ khí cháy nổ và các chất độc hại? + Những quy định, những điều luật nào có liên quan đến vấn đề này ở nước ta? Sau khi học sinh trả lời, giáo viên nhận xét bổ sung, đặc biệt là giới thiệu những hình ảnh do tai nạn, vũ khí cháy nổ và các chất độc hại gây nên, cho học sinh đọc những quy định về phòng ngừa tai nạn vũ khí, cháy nổ à giáo dục: Tai nạn do cháy, nổ và các chất độc hại gây ra không những làm thiệt hại về người, về của mà còn gây ô nhiễm môi trường. - Khi dạy Bài 17. Nghĩa vụ tôn trọng, bảo vệ tài sản nhà nước, lợi ích công cộng (GDCD Lớp 8) giáo viên tổ chức cho học sinh đóng vai theo các tình huống sau: Tình huống 1: Trên đường đi học, em phát hiện có mấy người đang đốt rừng làm rẫy. Tình huống 2: Em cùng bạn đi nhặt củi. Trời lạnh, mấy đứa rủ nhau đốt lửa sưởi, chẳng may lửa cháy lan sang cả những cây xung quanh. Yêu cầu học sinh thảo luận sau tình huống, rút ra trách nhiệm bản thân. Giáo viên kết hợp giáo dục: Tài nguyên thiên nhiên và môi trường là tài sản nhà nước và lợi ích công cộng, trách nhiệm của chúng ta là phải tôn trọng, bảo vệ tài sản nhà nước và lợi ích công cộng. Học sinh cần phải thể hiện bằng những hành vi, việc làm cụ thể. - Khi dạy Bài 18: Quyền khiếu nại tố cáo của công dân (GDCD Lớp 8) giáo viên giới thiệu những nội dung cơ bản của Luật bảo vệ môi trường, cho học sinh thảo luận tình huống: + Nếu biết một công ty xả trộm nước thải chưa qua xử lí vào môi trường em sẽ thực hiện quyền gì? Vì sao? Sau khi học sinh trình bày ý kiến giáo viên kết hợp kể một số câu chuyện vi phạm pháp luật trong lĩnh vựt này như Công ty Vidan Việt Nam, giới thiệu một số hình ảnh vi phạm à giáo dục: Công dân có quyền và trách nhiệm tố cáo với cơ quan có trách nhiệm về những hành vi làm ô nhiễm môi trường, phá hại tài nguyên thiên nhiên. - Khi dạy Bài 6. Hợp tác cùng phát triển (GDCD Lớp 9) giáo viên có thể sử dụng phương pháp dự án : Tổ chức cho HS thực hiện các dự án tìm hiểu về sự hợp tác của Việt Nam với các nước khác trong việc bảo vệ môi trường và tài nguyên thiên nhiên. Đến nay, hợp tác đã được mở rộng thông qua nhiều đối tác song phương như: Đan Mạch, Nhật Bản, Thụy Sĩ, Hàn Quốc, Hoa Kỳ, Trung Quốc cũng như các tổ chức quốc tế đa phương (Chương trình Phát triển Liên hợp quốc, Chương trình Môi trường Liên hợp quốc, Quỹ Môi trường toàn cầu, Ngân hàng Thế giới, Ngân hàng Phát triển châu Á, ASEAN). Nội dung hợp tác đã đi vào chiều sâu, bao gồm hầu hết các lĩnh vực quản lý môi trường như đánh giá tác động môi trường, kiểm soát ô nhiễm, xử lý ô nhiễm hóa chất tồn lưu, bảo tồn đa dạng sinh học, biến đổi khí hậu Hình thức hợp tác được chuyển đổi từ tiếp nhận viện trợ, sang quan hệ đối tác cùng hợp tác giải quyết vấn đề - Khi dạy Bài 18. Sống có đạo đức và tuân theo pháp luật (GDCD Lớp 9) giáo viên có thể cho học sinh thảo luận: + Ý thức bảo vệ môi trường của học sinh lớp ta, trường ta tốt chưa? + Mỗi em tự liên hệ bản thân về việc thực hiện bảo vệ môi trường tại trường mình, phương hường trong thời gian tới? Sau khi học sinh trình bày, giáo viên bổ sung, chỉ rõ những hạn chế của học sinh, giáo dục học sinh luôn có ý thức bảo vệ môi trường và tài nguyên thiên nhiên là biểu hiện của người sống có đạo đức và tuân theo pháp luật, có trách nhiệm bảo vệ môi trường và tài nguyên thiên nhiên đồng thời vận động bạn bè, người thân cùng thực hiện đặc biệt là môi trường nơi mình sinh sống, bắt đầu từ trường học, lớp học của mình. 4. KẾT QUẢ CHUYỂN BIẾN ĐỐI TƯỢNG Qua quá trình giảng dạy và nghiên cứu đề tài “ Giáo dục học sinh bảo vệ môi trường trong môn Giáo dục Công dân THCS” đã mang lại những hiệu quả đáng kể: - Học sinh nhận thức được ý nghĩa, tầm quan trọng của các vấn đề môi trường như một nguồn lực để sinh sống, lao động và phát triển của mỗi cá nhân, cộng đồng, quốc gia và quốc tế. Từ đó có thái độ , tình cảm yêu quý, tôn trọng môi trường – thiên nhiên; có tình yêu quê hương đất
Tài liệu đính kèm: