Ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học Toán 1

 I.CƠ SỞ LÝ LUẬN

1. Tri giác: Tri giác ở trẻ em lứa tuổi từ 6 đến 8 tuổi thường gắn với hoạt động. Tri giác sự vật cầm, nắm, sờ, mó, "trăm nghe không bằng một thấy, trăm thấy không bằng một làm". Vì thế trực quan sinh động giúp các em tri giác tốt hơn.

2. Trí nhớ : Mặt khác nhất là trí nhớ của học sinh tiểu học, nhất là học sinh lớp 1 là trí nhớ trực quan hình tượng, sở dĩ học sinh nhớ được kiến thức bài học đều đến với các em từ 5 giác quan: Thị giác (nhìn) xúc giác (sờ, mó) vị giác (nếm) khứu giác (ngửi) thính giác (nghe). Do đó những hình ảnh trực quan sinh động giúp các em ghi nhớ bài học lâu nhất. Tóm lại: Quá trình nhận thức của học sinh tiểu học rất cần đến những phương tiện trực quan sinh động, chính vì đặc điểm đó mà sử dụng đồ dùng dạy học thông qua công nghệ thông tin đối với học sinh tiểu học đặc biệt là học sinh lớp 1 rất thích hợp.

II. CƠ SỞ THỰC TIỄN

* Một số thuận lợi và khó khăn khi thực hiện chuyên đề .

1. Thuận lợi:

- Cơ sở pháp lý: Căn cứ vào các văn bản, chỉ thị (Số 58 và 29/CT)

+ Chỉ thị 40/CT của Ban bí thư Trung Ương Đảng: Đổi mới nội dung chương trình là tích cực áp dụng một cách sáng tạo của phương pháp tiên tiến, hiện đại, ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động dạy và học.

 + Trong phương hướng nhiệm vụ năm học, nhà trường đã triển khai: Việc ứng dụng công nghệ thông tin vào đổi mới phương pháp dạy học và coi đây là một nhiệm vụ trọng tâm của năm học.

- Nhà trường: Có 2 máy chiếu , 1 phòng máy tính.

- Giáo viên: Một số giáo viên đã tham gia học lớp tin học văn phòng đã được cấp chứng chỉ. Khá thành thạo khi sử dụng các phần mềm tin học. Nhiệt tình, chuẩn hoá, có ý thức đổi mới phương pháp dạy học.

- Học sinh các em được học tin học từ khối 3, 4,5.

- Được ủng hộ của các cấp uỷ - UBND - HĐND - các ban ngành, phụ huynh toàn trường hỗ trợ cơ sở vật chất cho nhà trường đặc biệt quan tâm trang thiết bị hiện đại.

 

doc 5 trang Người đăng hanhnguyen.nt Lượt xem 917Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học Toán 1", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀO DẠY HỌC TOÁN 1
 I.CƠ SỞ LÝ LUẬN 
1. Tri giác: Tri giác ở trẻ em lứa tuổi từ 6 đến 8 tuổi thường gắn với hoạt động. Tri giác sự vật cầm, nắm, sờ, mó, "trăm nghe không bằng một thấy, trăm thấy không bằng một làm". Vì thế trực quan sinh động giúp các em tri giác tốt hơn. 
2. Trí nhớ : Mặt khác nhất là trí nhớ của học sinh tiểu học, nhất là học sinh lớp 1 là trí nhớ trực quan hình tượng, sở dĩ học sinh nhớ được kiến thức bài học đều đến với các em từ 5 giác quan: Thị giác (nhìn) xúc giác (sờ, mó) vị giác (nếm) khứu giác (ngửi) thính giác (nghe). Do đó những hình ảnh trực quan sinh động giúp các em ghi nhớ bài học lâu nhất. Tóm lại: Quá trình nhận thức của học sinh tiểu học rất cần đến những phương tiện trực quan sinh động, chính vì đặc điểm đó mà sử dụng đồ dùng dạy học thông qua công nghệ thông tin đối với học sinh tiểu học đặc biệt là học sinh lớp 1 rất thích hợp. 
II. CƠ SỞ THỰC TIỄN 
* Một số thuận lợi và khó khăn khi thực hiện chuyên đề .
1. Thuận lợi: 
- Cơ sở pháp lý: Căn cứ vào các văn bản, chỉ thị (Số 58 và 29/CT) 
+ Chỉ thị 40/CT của Ban bí thư Trung Ương Đảng: Đổi mới nội dung chương trình là tích cực áp dụng một cách sáng tạo của phương pháp tiên tiến, hiện đại, ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động dạy và học...
 + Trong phương hướng nhiệm vụ năm học, nhà trường đã triển khai: Việc ứng dụng công nghệ thông tin vào đổi mới phương pháp dạy học và coi đây là một nhiệm vụ trọng tâm của năm học. 
- Nhà trường: Có 2 máy chiếu , 1 phòng máy tính. 
- Giáo viên: Một số giáo viên đã tham gia học lớp tin học văn phòng đã được cấp chứng chỉ. Khá thành thạo khi sử dụng các phần mềm tin học. Nhiệt tình, chuẩn hoá, có ý thức đổi mới phương pháp dạy học. 
- Học sinh các em được học tin học từ khối 3, 4,5. 
- Được ủng hộ của các cấp uỷ - UBND - HĐND - các ban ngành, phụ huynh toàn trường hỗ trợ cơ sở vật chất cho nhà trường đặc biệt quan tâm trang thiết bị hiện đại. 
2. Khó khăn: 
* Về đội ngũ giáo viên: Nhiệt tình, đoàn kết, có ý thức đổi mới phương pháp dạy học. Song khi tiếp cận nội dung này còn gặp nhiều bất cập:
 - Năng lực tiếp thu của giáo viên còn gặp khó khăn do trình độ, hoặc tuổi cao, sức khoẻ hạn chế. 
- Giáo viên không có điều kiện tiếp cận được những thông tin về tin học do không có thời gian. Bởi đặc thù của giáo viên tiểu học: giáo viên vừa dạy vừa chăm học sinh nhất là hiện nay trường 100% lớp học 2 buổi/ngày. 
- Một số giáo viên chưa nhận thức đúng việc ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học, cho rằng đây là một việc làm không cần thiết, dẫn đến ý thức tự học còn hạn chế. 
- Khả năng thiết kế bài giảng của giáo viên: Từ khâu lựa chọn các hình ảnh đến việc đưa hình ảnh đó dạy vào lúc nào? dạy như thế nào? không phải là giáo viên nào cũng làm được.
 - Thao tác của giáo viên không thể tuỳ tiện mà phải tuân theo thao tác kĩ thuật công nghệ của máy tính. Điều này không dễ gì ai cũng có thể thực hiện được .
* Về học sinh: 
- Đối tượng là học sinh lớp 1, các em chưa được tiếp cận với máy tính.
 - Lần đầu các em được làm quen với công nghệ thông tin nên không tránh khỏi những bỡ ngỡ chỉ quan sát đến cái mà các em thích, chưa phân biệt được trọng tâm yêu cầu của cô đưa ra... 
III. THỰC TRẠNG.
 Ngay từ đầu năm học các em chưa được học tiết dạy theo công nghệ thông tin, tôi kiểm tra hình thức phỏng vấn việc nắm kiến thức về toán học qua tranh vẽ không có hình ảnh động và âm thanh. 
Kết quả khảo sát như sau:
Tổng số HS
Mức độ làm toán
SL
TL
 34
Làm toán nhanh, đúng 
8
23%
Làm toán đúng, chậm
15
45%
Chưa biết làm toán 
11
32%
Tuy nhiên việc làm toán thành thạo chưa yêu cầu quá cao vì các em mới từ mầm non chuyển lên. Nhưng từ thực tế trên kết quả là điều cần đáng chú ý trong việc hướng dẫn và rèn kĩ năng giải toán cho các em ngay từ năm học đầu cấp này. Đây là một việc quan trọng tôi thấy cần phải làm triệt để. 
IV. MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀO DẠY HỌC TOÁN 1.
 1. Giáo viên có kế hoạch bài dạy, xây dựng ý tưởng, thiết kế bài dạy phù hợp. Trong phần giải toán dạng toán về "Thêm", "bớt" chiếm một phần tương đi lớn. Vì vậy ngay từ đầu học kỳ 1 với các bài toán miệng giáo viên cần giúp học sinh nhìn tranh, xác định xem bài toán đó thuộc dạng toán "thêm" hay "bớt" để nâu thành bài toán, viết phép tính cho đúng theo tranh.
Ví dụ 1: Bài 5 Hình ảnh 1: 1 quả bóng bay Hình ảnh 2: thêm 2 quả bóng bay nữa. Dựa vào các hình ảnh đưa ra học sinh nói ngay được bài toán: Có 1 quả bóng bay, thêm 2 quả bóng. Hỏi có tất cả mấy quả bóng. (Ngoài ra các em thể thêm bớt một số từ cho bài toán sinh động). Qua quan sát một cách trực tiếp hình ảnh động, âm thanh vui nhộn học sinh thấy ngay được đây là dạng toán" thêm" một cách rõ ràng, cụ thể chứ không phải là chỉ có tranh thì học sinh khó phân biệt hơn nhiều có khi giáo viên phải gợi ý cho học sinh nhận ra điều đó. 
Ví dụ 2: Bài tập 5 của Tiết 59 Đối với bài tập này học sinh chỉ quan sát tranh sẽ khó khăn hơn nhưng khi chúng tôi đưa hình ảnh động trên màn hình các em đã rất nhanh nêu ngay được bài toán. "Lúc đầu tổ em có 6 bạn, sau đó thêm 3 bạn nữa. Hỏi tổ em có tất cả mấy bạn?"
 2. Sưu tầm tranh ảnh, hình ảnh sinh động để đưa vào bài dạy.
 Ví dụ: Bài Phép cộng trong phạm vi 7 Nếu để nguyên bài dạy theo như sách giáo khoa thì chỉ là những hình vuông, hình tam giác...nên chúng tôi đã sưu tầm tranh ảnh và những hình ảnh như: con mèo, ngôi sao... Nhờ đó mà các em sẽ nắm bài học lâu hơn, tiếp thu bài một cách nhẹ nhàng. 
3. Phối hợp với GV Tin và GV Hát nhạc làm việc nhịp nhàng. Trong quá trình xây dựng bài dạy tôi kết hợp với GV Hát nhạc để bài dạy có âm thanh tự nhiên, quen thuộc, gần gũi với các em hàng ngày đó là tiếng của ô tô, tiếng chim hót, tiếng vịt bơi ... (Cụ thể ở các bài dạy minh hoạ). Âm thanh là cần thiết nhưng hình ảnh động cũng cần thiết không kém. 
4. Giáo viên có kế hoạch bồi dưỡng tin học cho bản thân để khắc phục được những tình huống do sự cố của máy móc khi dạy. Muốn có giờ dạy đạt hiệu quả cao bản thân mỗi giáo viên phải nhận thức được cần phải có kế hoạch bồi dưỡng tin học cho bản thân bằng cách tự tìm tòi tham khảo các tài liệu có liên quan và trực tiếp hỏi đồng chí Võ Thị Sơn Hà để được giúp đỡ. Ví dụ: Khi chẳng may bấm quá hình ảnh thì khôi phục bằng cách nào. Hay khi giáo án đã hoàn thiện muốn thêm chữ để minh hoạ thì làm như thế nào... 
5. Dạy công nghệ tin học giúp học sinh nắm kiến thức, kĩ năng học toán. 
* Công nghệ thông tin sẽ giúp giáo viên tiết kiệm được không ít thời gian cho rất nhiều thao tác. Từ việc kẻ vẽ hình hay hình thành một số kiến thức về phép tính cộng, trừ trên số tự nhiên hay các dạng toán giải...Thông qua việc bấm phím, di chuyển chuột, giáo viên dễ dàng giúp học sinh tiếp thu được những kiến thức, kĩ năng cần thiết của bài dạy. Ví dụ: Bài "Phép cộng trong phạm vi 4" Giáo viên yêu cầu học sinh quan sát trên màn hình để nêu bài toán: 
+ Màn hình xuất hiện: Hình ảnh 1: 3 con chim cánh cụt. Hình ảnh 2: Thêm 1 con chim cánh cụt nữa. học sinh nói được ngay: Có 2 con chim cánh cụt. Thêm 2 con chim cánh cụt nữa . Hỏi tất cả có bao nhiêu con chim cánh cụt?Giáo viên yêu cầu tiếp: học sinh nêu phép tính của bài toán Sau khi học sinh nêu xong màn hình xuất hiện phép tính 3 + 1 = 4 Tương tự để lập phép tính 1 + 3 = 4 
+ Màn hình xuất hiện: Hình ảnh 1: có 2 quả táo.Hình ảnh 2: thêm 2 quả táo. Cuối cùng trên màn hình xuất hiện bảng cộng 4. Với cách làm như vậy, học sinh được quan sát một cách trực tiếp qua những hình ảnh động và tiếp thu bài một cách dễ dàng. 
6. Dạy tin học giúp học sinh hiểu sâu sắc kiến thức tự nhiên xã hội.
 + Đối với học sinh lớp 1, kiến thức tự nhiên xã hội còn rất ít. Trí nhớ của các em mới chỉ dừng lại ở mức độ tư duy cụ thể. Mà các bài toán giải lớp 1 là sự vận dụng tổng hợp tri thức, kĩ năng toán học. Học giải toán kiến thức của các em được nâng lên phong phú hơn. Từ việc thực hiện các phép tính cộng, trừ đơn giản cho đến các bài toán phức tạp là dịp củng cố những kiến thức mà các em đã học. Là điều kiện thuận lợi cho các em phân tích tổng hợp. Từ đó trí thông minh. Tưduy được nâng cao. Chính vì vậy học sinh rất khó tưởng tượng khi giáo viên dạy theo giáo án thông thường với hình ảnh tĩnh. Nhưng khi học sinh được quan sát trên màn hình các em sẽ hiểu ngay. Ví dụ: "Phép trừ trong phạm vi 5" Viết phép tính thích hợp. 
Bước 1: Học sinh quan sát, nếu bài toán. 
+ Màn hình xuất hiện: Hình ảnh 1: Một cành có gắn 5 quả táo. Hình ảnh 2 : 2 quả táo từ từ rơi xuống. học sinh nêu được ngay: Trên cành có 5 quả táo, 2 quả táo rụng xuống. Hỏi trên cành còn lại mấy quả táo? 
Bước 2: Chọn phép tính tương ứng: Sau khi nêu trên màn hình xuất hiện phép tính 5 - 2 = 3 
7. Dạy tin học sẽ giúp cho học sinh quan sát phát huy óc quan sát - tư duy của học sinh: Dạng toán này đơn giản nhưng cần thiết cho học sinh nhìn bức tranh nêu thành một bài toán, khi các em được quan sát cụ thể qua hình ảnh động tạo cho các em biết các nói thành câu văn, có hứng thú và nhớ lâu kiến thức từ việc nêu đề toán đúng giúp các em chọn được phép tính đúng. 
* Việc giải toán tạo cho học sinh tích cực, độc lập là sáng tạo trong suy nghĩ và đòi hỏi một khả năng thực hành giúp học sinh thực hiện giải các bài toán theo mẫu. Đồng thời khắc phục các suy nghĩ máy móc, dập khuôn, xây dựng lòng ham thích tìm tòi, sáng tạo ở mức độ khác nhau. Ví dụ: Quan sát trên màn hình, viết tiếp vào chỗ chấm để có bài toán, rồi giải bài toán đó. "Trong bến có..........ôtô, có thêm.......ô tô vào bến. Hỏi........? 
+ Màn hình xuất hiện: Hình ảnh 1: Có 5 ô tô trong bến Hình ảnh 2: Có thêm 2 ô tô vào bến. 
Bước 1: học sinh quan sát trên màn hình và hoàn chỉnh đề toán: "Trong bến có 5 ô tô. Hỏi trong bến có tất cả có mấy ô tô? 
Bước 2: Giải Trong bến có tất cả là: 5 + 2 = 7 (ôtô) Đáp số: 7 ô tô Qua những hình ảnh động, học sinh nhanh chóng nhận biết và hoàn chỉnh ngay được đề toán. Điều đó giúp học sinh giải bài toán nhanh và đúng. Nhờ có khả năng trình bày một cách trực quan sinh động, dễ hiểu qua những sử dụng công nghệ thông tin sẽ thu hút được sự chú ý của học sinh hơn, giúp học sinh (kể cả học sinh yếu kém) nắm được nội dung bài học một cách dễ dàng, tích cực phát huy sáng tạo, tự tin đưa ra ý kiến của mình. 
V - KẾT LUẬN
 1. Kết quả 
Thông qua việc sử dụng công nghệ tin học tôi đã thu được kết quả như sau: 
Tổng số HS
Mức độ làm toán
SL
TL
 34
Làm toán nhanh, đúng 
25
74%
Làm toán đúng, chậm
9
26%
Chưa biết làm toán 
0
0%
 Qua kết quả trên tôi thấy các biện pháp áp dụng công nghệ tin học vào dạy học toán 1 đã trình bày ở trên các em không những nắm chắc kiến thức mà tôi thấy các em học tập phấn khởi hơn, tiếp thu bài nhanh hơn, có chất lượng thực sự. 
2. Bài học 
Ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục - đào tạo là một yêu cầu cấp thiết của chiến lược phát triển giáo dục . Dạy học bằng công nghệ thông tin tạo rất nhiều điều kiện thuận lợi cho giáo viên: 
- Tiết kiệm được một số thao tác viết và nói để giáo viên có thời gian hướng dẫn kiểm tra nhiều hơn. 
- Nội dung dạy học, khối lượng thông tin cần truyền đạt tới học sinh được ghi vào các đĩa gọn nhẹ nên mỗi giáo viên có thể dễ dàng có trong tay phương tiện để tự mình chủ động thực hiện phương pháp dạy học tích cực ở bất kì nơi nào có máy tính. 
- Với học sinh, việc sử dụng đồ dùng hiện đại sẽ thu hút học sinh tích cực tham gia hoạt động học tập, giúp các em tự tin hơn khi tiếp thu các kiến thức, phát huy khả năng tư duy độc lập sáng tạo một cách phong phú và đa dạng, tạo nguồn cảm hứng, sự say mê học tập của học sinh. 
- Việc thiết kế bài dạy của giáo viên phải có đầu tư nhiều về thời gian, về suy nghĩ, về kiến thức, về việc lựa chọn các hình ảnh phù hợp cho bài dạy. 
- Kĩ thuật thao tác của người thầy phải thay đổi, phải tuân thủ thao tác kĩ thuật của công nghệ máy tính chứ không thể tuỳ tiện. 
- Người GV phải biết sử dụng máy tính cũng như sử dụng máy chiếu với các thao tác thành thạo trong khi giảng dạy. 
- Trên đây là một số biện pháp mà tôi đã triển khai ứng dụng công nghệ tin học vào dạy Toán tiểu học nói chung và toán lớp 1 nói riêng. Tuy nhiên còn nhiều yếu tố khách quan và chủ quan, do trình độ còn hạn chế nên chuyên đề của tôi còn có nhiều thiếu sót mong sự góp ý của đồng nghiệp để chuyên đề của tôi có hiệu quả hơn. 
Xin chân thành cảm ơn! 
 Tổ trưởng duyệt: Sơn Bình, ngày tháng 11 năm 2017 
 Người thực hiện: 
 Nguyễn Thị Hương Cao Thị Thanh Huyền 
 PHTduyệt:
Võ Thị Sơn Hà

Tài liệu đính kèm:

  • docCD UNG DUNG CNTT TRONG DH_12220511.doc