Đề thi học sinh giỏi cấp huyện năm học: 2011 – 2012 môn: Lịch sử lớp 9

Câu 1: (3.0 điểm)

 Những nguyên nhân nào dẫn đến sự phát triển thần kì của nền kinh tế Nhật Bản trong những năm 70 của thế kỷ XX?

Câu 2: (2.0 điểm)

Trình bày những thành tựu chủ yếu của Liên Xô trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội từ năm 1950 đến đầu những năm 70 của thế kỷ XX.

Câu 3: (2.0 điểm)

 Cuộc cách mạng khoa học – kĩ thuật lần thứ hai có ý nghĩa và tác động như thế nào đối với cuộc sống của con người?

Câu 4: (3.0 điểm)

 Căn cứ vào đâu để khẳng định phong trào công nhân nước ta phát triển lên một bước cao hơn sau Chiến tranh thế giới thứ nhất?

 

doc 4 trang Người đăng minhkhang45 Lượt xem 861Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Đề thi học sinh giỏi cấp huyện năm học: 2011 – 2012 môn: Lịch sử lớp 9", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 UBND HUYỆN KONPLÔNG KÌ THI HỌC SINH GIỎI CẤP HUYỆN
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NĂM HỌC: 2011 – 2012
 Môn: Lịch sử 9
ĐỀ DỰ BỊ
 Thời gian: 60 phút
 (Không kể thời gian phát đề)
ĐỀ:
Câu 1: (3.0 điểm) 
	Những nguyên nhân nào dẫn đến sự phát triển thần kì của nền kinh tế Nhật Bản trong những năm 70 của thế kỷ XX?
Câu 2: (2.0 điểm) 
Trình bày những thành tựu chủ yếu của Liên Xô trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội từ năm 1950 đến đầu những năm 70 của thế kỷ XX.
Câu 3: (2.0 điểm) 
	Cuộc cách mạng khoa học – kĩ thuật lần thứ hai có ý nghĩa và tác động như thế nào đối với cuộc sống của con người?
Câu 4: (3.0 điểm) 
	Căn cứ vào đâu để khẳng định phong trào công nhân nước ta phát triển lên một bước cao hơn sau Chiến tranh thế giới thứ nhất?
.........................................& Hết & .......................................
(Giám thị coi thi không giải thích gì thêm)
 UBND HUYỆN KONPLÔNG KÌ THI HỌC SINH GIỎI CẤP HUYỆN
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NĂM HỌC: 2011 – 2012
 Môn: Lịch sử 9
ĐÁP ÁN DỰ BỊ
 Thời gian: 60 phút
 (Không kể thời gian phát đề)
Câu
 Đáp án
Biểu điểm
1
- Người dân Nhật Bản với truyền thống văn hóa, giáo dục, đạo đức lối sống tốt, tiết kiệm, tay nghề cao và có nhiều khả năng sáng tạo là nhân tố hàng đầu của sự phát triển kinh tế.
- Nhà nước Nhật đã quản lí kinh tế một cách hiệu quả, có vai trò rất lớn trong việc phát triển nền kinh nền kinh tế ở tầm vĩ mô.
- Các công ti Nhật Bản năng động, có tầm nhìn xa, quản lí tốt nên có tiềm lực và sức cạnh tranh cao.
- Nhật Bản luôn áp dụng các thành tựu khoa học - kĩ thuật hiện đại, không ngừng nâng cao năng suất, cải tiến mẫu mã, hạ giá thành sản phẩm.
- Chi phí cho quốc phòng của Nhật ít (Hiến pháp quy định không vượt quá 1 % GDP), nên có điều kiện tập trung vốn đầu tư cho kinh tế.
- Nhật Bản biết tận dụng các yếu tố bên ngoài như tranh thủ các nguồn viện trợ của Mĩ sau chiến tranh, dựa vào Mĩ về mặt quân sự để giảm chi phí cho quốc phòng, lợi dụng các cuộc chiến tranh ở Triều Tiên (1950 - 1953) và Việt Nam (1954 - 1975) để làm giàu.
0.5 điểm
0.5 điểm
0.5 điểm
0.5 điểm
0.5 điểm
0.5 điểm
2
 Trong giai đoạn này, Liên Xô tiếp tục xây dựng cơ sở vật chất – kĩ thuật của chủ nghĩa xã hội với việc thực hiện nhiều kế hoạch dài hạn như kế hoạch 5 năm lần thứ năm (1951 – 1955), lần thứ sáu (1956 – 1960) và kế hoạch 7 năm (1959 – 1965),...và đã đạt được những thành tựu đáng kể:
 + Về công nghiệp: Liên Xô chú trọng phát triển ngành công nghiệp nặng như cơ khí, hoá dầu, điện khí hoá Đến nửa đầu những năm 70, sản lượng công nghiệp của Liên Xô đứng thứ 2 trên thế giới( chiếm khoảng 20% sản lượng công nghiệp thế giới, sau Mĩ ).
 + Về nông nghiệp: trong những năm 60 tăng trung bình 16%năm. Năm 1970 Liên Xô đạt được 181 triệu tấn ngũ cốc, bình quân 15,6 tạ/ha.
+ Khoa học – kĩ thuật: Năm 1957 Liên Xô phóng thành công vệ tinh nhân tạo đầu tiên lên quỹ đạo. Năm 1961 Liên Xô phóng thành công tàu vũ trụ đưa Gagarin đi vào vũ trụ.  
+ Xã hội: Có nhiều biến đổi từ 1950-1970, nhìn chung tình hình chính trị Liên Xô ổn định, khối đoàn kết thống nhất giữa đảng và nhà nước, nhân dân và các dân tộc được duy trì.
+ Đối ngoại: Liên xô thực hiện chính sách bảo vệ hoà bình thế giới, tích cực ủng hộ phong trào cách mạng thế giới.
0.5 điểm
0.25 điểm
0.25 điểm
0.5 điểm
0.25 điểm
0.25 điểm
3
* Ý nghĩa:
- Là bước tiến chói lọi trong lịch sử văn minh nhân loại, đưa con người bước sang một nền văn minh mới.
- Nâng cao mức sống và chất lượng cuộc sống của con người.
- Thay đổi lớn về cơ cấu dân cư lao động.
* Tác động : 
- Việc chế tạo các loại vũ khí và các phương tiện quân sự có sức tàn phá và hủy diệt sự sống.
- Môi trường bị ô nhiễm nghiêm trọng.
- Tai nạn lao động và tai nạn giao thông tăng cao.
- Nhiều dịch bệnh mới xuất hiện.
- Tệ nạn xã hội tăng nhanh, đạo đức con người dần dần suy thoái.
0.25 điểm
0.25 điểm
0.25 điểm
0.25 điểm
0.25 điểm
0.25 điểm
0.25 điểm
0.25 điểm
4
 Trước Chiến tranh thế giới thứ nhất, giai cấp công nhân chủ yếu tham gia phong trào đấu tranh của các giai cấp - tầng lớp khác trong xã hội với hình thức chủ yếu là đập phá máy móc, đốt giao kèo,... với quy mô nhỏ, lẻ tẻ, tính chất tự phát.
 Sau chiến tranh, họ đã tách ra tổ chức các cuộc đấu tranh độc lập và bước lên vũ đài chính trị và phát triển cao hơn một bước so với giai đoạn trước. Sự phát triển ấy thể hiện ở:
- Số lượng: đội ngũ công nhân được bổ sung thêm hơn 12 vạn người.
- Chất lượng: đội ngũ công nhân có thêm những hiểu biết mới, tư tưởng mới và cả những kinh nghiệm tổ chức và đấu tranh của giai cấp công nhân châu Âu.
- Quy mô và hình thức đấu tranh: những hình thức đấu tranh thấp như: bỏ việc, phá giao kèo vẫn được tiếp tục, nhưng công nhân cũng đã sử dụng thường xuyên hơn hình thức đấu tranh đặc thù là bãi công với quy mô ngày càng mở rộng. Tiêu biểu có cuộc bãi công của công nhân nhà máy dệt, nhà máy rượu, nhà máy gạo ở Nam Định, Hà Nội, Hải Dương,... (1924), cuộc bãi công của công nhân Ba Son (8 – 1925).
- Mục đích đấu tranh: đòi tăng lương, giảm giờ làm, chống đàn áp,...
- Ý thức chính trị của giai cấp công nhân: ý thức giai cấp, chính trị ngày càng phát triển thể hiện qua cuộc bãi công của công nhân Ba Son.
- Tính chất của phong trào: từ tự phát lên tự giác.
-> Kết luận: Sự phát triển của phong trào công nhân đã thúc đẩy sự thành lập của Hội Việt Nam cách mạng thanh niên, ba tổ chức cộng sản và sau thống nhất thành Đảng cộng sản Việt Nam, lãnh đạo phong trào công nhân và phong trào cách mạng trên cả nước. Sự ra đời của Đảng chứng tỏ giai cấp công nhân Việt Nam hoàn toàn trưởng thành, đủ sức lãnh đạo cách mạng Việt Nam. 
 0.5 điểm
0.25 điểm
0.25 điểm
0.25 điểm
 0.5 điểm
0.25 điểm
0.25 điểm
0.25 điểm
0.5 điểm

Tài liệu đính kèm:

  • docSU 9 du bi .doc.doc