Bài 6: HỆ QUẢ CÁC CHUYỂN ĐỘNG XUNG QUANH MẶT TRỜI
CỦA TRÁI ĐẤT
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Kiến thức
- Trình bày và giải thích được các hệ quả chủ yếu của chuyển động tự quay quanh trục và chuyển động quanh Mặt Trời của Trái Đất: chuyển động biểu kiến hằng năm của Mặt Trời, hiện tượng mùa và hiện tượng ngày đêm dài, ngắn theo mùa.
2. Kĩ năng.
- Sử dụng tranh ảnh, hình vẽ, mô hình để trình bày các hệ quả chuyển động của Trái Đất.
3. Thái độ.
- Nhận thức đúng đắn các hiện tượng tự nhiên.
4. Định hướng năng lực cho học sinh
- Năng lực chung: Năng lực tự học; Năng lực giải quyết vấn đề; Năng lực hợp tác; Năng lực giao tiếp; Năng lực tính toán.
- Năng lực chuyên biệt: Năng lực sử dụng bản đồ, sơ đồ.;
II. CHUẨN BỊ
1. Giáo viên: Kênh hình SGK phóng to, Quả địa cầu.
2. Học sinh: Mô hình chuyển động biểu kiến của mặt trời phóng to. Vở ghi và các dụng cụ học tập khác.
III. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
Bài 6: HỆ QUẢ CÁC CHUYỂN ĐỘNG XUNG QUANH MẶT TRỜI CỦA TRÁI ĐẤT I. MỤC TIÊU BÀI HỌC 1. Kiến thức - Trình bày và giải thích được các hệ quả chủ yếu của chuyển động tự quay quanh trục và chuyển động quanh Mặt Trời của Trái Đất: chuyển động biểu kiến hằng năm của Mặt Trời, hiện tượng mùa và hiện tượng ngày đêm dài, ngắn theo mùa. 2. Kĩ năng. - Sử dụng tranh ảnh, hình vẽ, mô hình để trình bày các hệ quả chuyển động của Trái Đất. 3. Thái độ. - Nhận thức đúng đắn các hiện tượng tự nhiên. 4. Định hướng năng lực cho học sinh - Năng lực chung: Năng lực tự học; Năng lực giải quyết vấn đề; Năng lực hợp tác; Năng lực giao tiếp; Năng lực tính toán. - Năng lực chuyên biệt: Năng lực sử dụng bản đồ, sơ đồ....; II. CHUẨN BỊ 1. Giáo viên: Kênh hình SGK phóng to, Quả địa cầu. 2. Học sinh: Mô hình chuyển động biểu kiến của mặt trời phóng to. Vở ghi và các dụng cụ học tập khác. III. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Ổn đinh tổ chức, kiểm tra sĩ số - (1 p) Lớp Sĩ số Tên học sinh vắng Ngày dạy 2. Ôn và kiểm tra bài cũ. (10p) GV đặt câu hỏi. Gọi HS trả lời. HS khác nhận xét, GV bổ sung (nếu cần) cho điểm. Câu 1: - Nêu đặc điểm hệ Mặt Trời, kể tên các hành tinh trong hệ Mặt Trời theo thứ tự lại gần Mặt Trời. Câu 2 – Dùng công thức: Tm =To + m, Yêu cầu HS tính giờ Hà Nội(m=7) khi To (Anh) = 5 giờ sáng ngày 7/9 (Trong đó: Tm: Giờ của múi cần tính, To: Giờ gốc, m: múi giờ ) Gi¸o viªn giíi thiÖu cho HS ®Æc ®iÓm chuyÓn ®éng cña Tr¸i §Êt xung quanh MÆt Trêi. Câu 3: Nêu đặc điểm của chuyển động quay xung quanh Mặt trời của Trái Đất? Hướng: từ trái sang phải ngược chiều kim đồng hồ. Quỹ đạo: hình elips gần tròn. Vận tốc quỹ đạo của Trái Đất khoảng 30 km/s, đủ để đi hết quãng đường bằng đường kính Trái Đất (~12.700 km) trong 7 phút, hay khoảng cách đến Mặt Trăng (384.000 km) trong 4 giờ. Thời gian 1 vòng: 365 ngày. Trục Trái Đất luôn nghiêng và không đổi phương khi chuyển động. 3. Tiến trình bài học: 3.1: Tình huống xuất phát Hai câu thơ sau đây nói lên hiện tượng tự nhiên nào? Tại sao lại có hiện tượng đó? Sen tàn cúc lại nở hoa Sầu dài ngày ngắn đông đà sang xuân. - Gọi HS trả lời. Từ đó giáo viên vào bài? - Đó là hai câu thơ của nhà thơ Nguyễn Du nói về 4 mùa trong năm. - Tại sao lại có sự luân phiên đều đặn giữa các mùa như vậy? Chúng ta sẽ học bài mới để tìm hiểu những vấn đề đó. a.Mục tiêu: - Cần hiểu được chuyển động biểu kiến hằng năm của Mặt Trời là chuyển động như thế nào? Hiện tượng Mặt Trời lên thiên đỉnh. - Dựa vào khả năng hiểu biết đó để đi vào phần các mùa trong năm cũng như hiện tượng ngày đêm dài ngắn theo mùa. b.Phương thức: cá nhân và nhóm. c.Tiến trình hoạt động Bước 1: Giao nhiệm vụ: HS lần lượt quan sát các hình: 6.1; 6.2; 6.3 để giài thích các vấn đề trên. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: giáo viên và học sinh cả lớp cùng thực hiện. Bước 3: Trao đổi thảo luận và báo cáo kết quả: HS tự quan sát, 2 học sinh ngồi cạnh nhau sẽ cùng thảo luận. Báo cáo kết quả theo từng vấn đề. Bước 4: GV kết nối kết quả kiến thức: đánh giá kết quả hoạt động của học sinh và chốt kiến thức. 3.2 Thực hiện bài mới: Hoạt động của HS, GV Nội dung Hoạt động 1: Tìm hiểu: Chuyển động biểu kiến hàng năm của Mặt Trời a. Mục tiêu: - Hiểu được thế nào là chuyển động biểu kiến hằng năm của mặt trời? - Biết cách giải thích hiện tượng Mặt Trời lên thiên đỉnh; phạm vi Mặt Trời lên thiên đỉnh.... b. Phương thức: Hoạt động cá nhân. c. Tiến trình hoạt động. - Bước 1. Giao nhiệm vụ: GV yêu cầu HS bằng khả năng của mình, kiến thức SGK, hình ảnh SGK trả lời phần câu hỏi dưới Hình 6.1. - Thế nào là chuyển động biểu kiến của MT? Gîi ý: BiÓu kiÕn lµ kh«ng cã thùc. - Thế nào là hiện tượng MT lên thiên đỉnh? - Khu vực nào trên TĐ có hiện tượng MT lên thiên đỉnh? Bao nhiêu lần? - Bước 2.Thực hiện nhiệm vụ: HS tự tìm hiểu - quan sát, suy nghĩ - và tự trả lời theo hình thức cá nhân - có thể trao đổi cùng bạn học cùng bàn. - Bước 3.Trao đổi thảo luận: HS có thể trao đổi với bạn học cùng bàn. Trao đổi với GV, thông qua hình thức: phát vấn, thuyết trình, nêu và giải quyết vấn đề, khai thác hình ảnh. - Bước 4. Đánh giá và chốt kiến thức: GV đánh giá kết quả của hoạt động của HS và chốt kiến thức. 1. Chuyển động biểu kiến hàng năm của Mặt Trời. - Là chuyển động giả của Mặt Trời giữa 2 chí tuyến trong năm. - Hiện tượng Mặt trời lên thiên đỉnh. - Khu vực có hiện tượng MT lên thiên đỉnh: + 0 lần ở ngoại chí tuyến, +1 lần ở 2 chí tuyến + 2 lần ở nội chí tuyến. - Từ 23027’B đến 23027’N trong năm lần lượt được tia sáng Mặt Trời chiếu thẳng góc tạo ra ảo giác Mặt Trời chuyển động. Hoạt động 2: Tìm hiểu các mùa trong năm. a. Mục tiêu: - Hiểu, biết được thế nào là mùa? Thời gian các mùa trong năm ở cả 2 bán cầu. b. Phương thức: Nhóm bàn học sinh (02 em). c. Tiến trình hoạt động: - Bước 1. Giao nhiệm vụ: HS dựa vào hình 6.2; kiến thức đã học để thảo luận: - Vì sao có hiện tượng mùa trên Trái Đất? - Xác định trên hình 6.2: + Vị trí và khoảng thời gian của các mùa: xuân, hạ, thu, đông. + Vị trí các ngày: xuân phân, hạ chí, thu phân, đông chí. - Giải thích vì sao: Mùa xuân ấm áp, mùa hạ nóng bức, mùa thu mát mẻ, mùa đông lạnh lẽo? - Vì sao các mùa của hai nửa cầu trái ngược nhau? - Kết hợp hình 6.1. - HS có thể vận dụng kiến thức lớp 6, bài 8: Sự chuyển động của Trái Đất quanh Mặt Trời. - Bước 2.Thực hiện nhiệm vụ: HS lần lượt trả lời từng câu hỏi trên. - Bước 3.Trao đổi thảo luận: HS tự trao đổi với nhau theo bàn học. - Bước 4. Đánh giá và chốt kiến thức. Þ HS trình bày, GV giúp HS chuẩn kiến thức. * Gợi ý: khi giải thích về mùa cần chú ý mối quan hệ giữa trục nghiêng không đổi hướng của Trái Đất khi chuyển động quanh Mặt Trời với độ lớn của góc chiếu sáng và sự hấp thu nhiệt, toả nhiệt của bề mặt Trái Đất. Ví du: Từ 21 tháng 3 đến 22 tháng 6, do trục nghiêng nên nửa cầu Bắc ngả về Mặt Trời dẫn tới góc nhập xạ (góc hợp bởi tia sáng Mặt Trời với bề mặt Trái Đất) lớn, điều đó làm cho nửa cầu Bắc nhận được nhiều nhiệt từ Mặt Trời, nhưng do mặt đất vừa bị hoá lạnh vào mùa đông nên lúc này mới ấm lên, đó là mùa xuân. GV mở rộng: Theo cách chia âm dương lịch như nước ta, thời điểm bắt đầu mùa (lập xuân, lập hạ...) sớm hơn khoảng 1,5 tháng so với kiểu chia mùa theo dương lịch. Cụ thể: - Mùa xuân và mùa đông sớm hơn khoảng 45 ngày. - Mùa hạ sớm hơn khoảng 48 ngày. - Mùa thu sớm hơn khoảng 47 ngày. 2. Các mùa trong năm - Mùa là một phần thời gian của năm, có sự khác biệt về thời tiết và khí hậu. - Cách chia mùa: + Chia 2 mùa nóng và lạnh: Sau 21/3 đến trước 23/9 Bắc bán cầu có mùa nóng. (Bán cầu Nam có mùa lạnh). Sau 23/9 đến trước 21/3 năm sau Bán cầu Bắc có mùa lạnh (Bán cầu Nam có mùa nóng). + Chia ra 4 mùa theo dương lịch. Tại Bán cầu Bắc: 21/3 ®22/6: Mùa Xuân. 22/6 ® 23/9: Mùa Hạ. 23/9 ® 22/12: Mùa Thu. 22/12 ® 21/3: Mùa Đông. - Mùa ở 2 bán cầu trái ngược nhau về thời gian. (tự CM) Hoạt động 3: Tìm hiểu: Hiện tượng ngày đêm dài ngắn theo mùa và theo vĩ độ. a. Mục tiêu: - Giúp HS hiểu, biết được các hiện tượng ngày, đêm dài ngắn khác nhau theo mùa và theo từng vĩ độ. - Giúp HS giải thích được các hiện tượng ngày đêm dài, ngắn theo các mùa, theo từng vĩ độ. b. Phương thức: Nhóm bàn HS (02 HS). c. Tiến trình hoạt động: - Bước 1. Giao nhiệm vụ: - Các em dựa vào hình 6.2, 6.3 và kênh chữ, vốn hiểu biết, thảo luận theo gợi ý: - Thời gian nào, những mùa nào nửa cầu Bắc có ngày dài hơn đêm? Vì sao? - Nêu kết luận về hiện tượng ngày đêm dài ngắn theo mùa trên Trái Đất? - Vào những ngày nào khắp nơi trên Trái Đất có ngày bằng đêm? - Hiện tượng ngày đêm dài ngắn khác nhau có thay đổi như thế nào theo vĩ độ? Vì sao? - HS có thể vận dụng kiến thức lớp 6, bài 9: Hiện tượng ngày đêm dài, ngắn theo mùa. - Bước 2.Thực hiện nhiệm vụ: HS lần lượt tự trả lời các câu hỏi trên. - Bước 3.Trao đổi thảo luận: HS tự trao đổi với nhau theo bàn học. - Bước 4. Đánh giá và chốt kiến thức. Þ HS trình bày, GV giúp HS chuẩn kiến thức. Gợi ý: Khi quan sát hình 6.5 chú ý: - Vị trí của đường phân chia sáng tối so với hai cực Bắc, Nam. - Đường phân chia sáng tối (ST) vuông góc với mặt phẳng quỹ đạo. - Trục Trái Đất (BN) lại luôn nghiêng với mặt phẳng quỹ đạo một góc 66033, Þ 2 mặt phẳng chứa đường BN đi qua tâm Trái đất hợp nhau 1 góc = 23027’® Tạo ra sự chênh lệch độ dài ngày đêm giữa 2 bán cầu. - So sánh diện tích được chiếu sáng với diện tích trong bóng tối của một nửa cầu trong cùng một thời điểm (22/6 hoặc 22/12). - Đường phân chia sáng tối (ST) vuông góc với mặt phẳng quỹ đạo. - Trục Trái Đất (BN) lại luôn nghiêng với mặt phẳng quỹ đạo một góc 66033, Þ 2 mặt phẳng chứa đường BN đi qua tâm Trái đất hợp nhau 1 góc = 23027’® Tạo ra sự chênh lệch độ dài ngày đêm giữa 2 bán cầu. 3. Ngày, đêm dài ngắn theo mùa và theo vĩ độ. a. Ngày, đêm dài ngắn theo mùa: - Mùa Xuân, Mùa hạ: ngày dài hơn đêm. - Mùa Thu, Mùa Đông: ngày ngắn hơn đêm b. Ngày, đêm dài ngắn theo vĩ độ: - Tại xích đạo luôn có ngày = đêm. - Càng xa xích đạo, độ chênh lệch ngày - đêm càng lớn. - Hai ngày 21/3 và 23/9 ngày = đêm ở mọi nơi trên Trái Đất. - Từ hai vòng cực lên cực có hiện tượng ngày hoặc đêm dài suốt 24 giờ. + Càng gần cực, số ngày, đêm đó càng tăng. + Tại cực có 6 tháng ngày, 6 tháng đêm. - Chí tuyến Bắc: Ngày 22/6 có ngày dài nhất, đêm ngắn nhất. Ngày 22/12 có ngày ngắn nhất, đêm dài nhất. * Nguyên nhân : do trái đất chuyển động xung quanh Mặt Trời với trục nghiêng và không đổi phương khi chuyển động Hoạt động 3: luyện tập Hoạt động của HS, GV Nội dung a. Mục tiêu: - Giúp HS hệ thống lại kiến thức một cách cơ bản nhất. b. Phương thức: Cá nhân. c. Tiến trình hoạt động - Bước 1. Giao nhiệm vụ: Các em nghe và trả lời từng câu hỏi: Câu 1: Khi nào được gọi là Mặt Trời lên thiên đỉnh? A. Thời điểm Mặt Trời lên cao nhất trên bầu trời ở một địa phương. B. Lúc 12 giờ trưa hàng ngày. C. Khi tia sáng Mặt Trời chiếu thẳng góc với tiếp tuyến ở bề mặt Trái Đất D. Khi tia sáng Mặt Trời chiếu thẳng góc với chí tuyến Bắc và chí tuyến Nam Câu 2: Các địa điểm nằm trong vùng giữa hai chí tuyến trong một năm đều có: A. Một lần Mặt Trời lên thiên đỉnh B. Hai lần Mặt Trời lên thiên đỉnh C. Ba lần Mặt Trời lên thiên đỉnh. D. Không có lần nào Mặt Trời lên thiên đỉnh. Câu 3. Sắp xếp các ý thành một câu đúng: A. Gây nên những đặc điểm riêng về thời tiết và khí hậu trong từng thời kỳ của năm - đó chính là các mùa. B. Do trục Trái Đất nghiêng và không đổi phương khi chuyển động quanh Mặt Trời. C. Đã làm cho thời gian chiếu sáng và sự thu nhận bức xạ Mặt Trời ở mõi nửa cầu thay đổi trong năm. D. Nên có thời kỳ nửa cầu Bắc ngả về Mặt Trời, có thời kỳ nửa cầu Nam ngả về Mặt Trời. - Bước 2.Thực hiện nhiệm vụ: cá nhân cố gắng hoàn thành nhiệm vụ. Xếp tập vỡ lại, tự suy luận trả lời. - Bước 3.Trao đổi thảo luận: hạn chế tối đa trao đổi. - Bước 4. Đánh giá và chốt kiến thức GV đặt câu hỏi. Gọi HS trả lời. GV nhận xét, cho điểm Câu 1: C. Khi tia sáng Mặt Trời chiếu thẳng góc với tiếp tuyến ở bề mặt Trái Đất Hình 6.3 Câu 2: B. Hai lần Mặt Trời lên thiên đỉnh Hình 6.1 Câu 3: Bà CàDàA Nguyên nhân gây ra mùa trên Trái Đất Hoạt động 4: Vận dụng: a. Mục tiêu: - Giúp HS biết cách vận dụng kiến thức vào thực tế cuộc sống (Việt Nam). b. Phương thức: - Cá nhân/ nhóm nhỏ. c. Tiến trình hoạt động: - Bước 1. Giao nhiệm vụ: + Giải thích câu ca dao Việt Nam: Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng Ngày tháng mười, chưa cười đã tối! Gợi ý: Hệ quả ngày đêm dài ngắn khác nhau theo mùa, theo vĩ độ + Hiện nay nước ta đang là tháng 9, xác định mùa theo dương lịch và mùa theo Âm dương lịch. - Bước 2.Thực hiện nhiệm vụ: - Từng cặp đôi HS:+ Xác định vị trí địa lí Việt Nam - nằm ở bán cầu nào! +Xác định ý nói của từng câu ca dao trên. +Xác định lại vị trí chuyển động biểu kiến của Mặt Trời giữa 02 chí tuyến. + Xác định lại hiện tượng các mùa trong năm, cách tính mùa theo âm dương lịch. - Bước 3.Trao đổi thảo luận: HS tự trao đổi với nhau theo từng bàn học, không có sự hướng dẫn của GV. - Bước 4. Đánh giá và chốt kiến thức. GV đánh giá các trình bày của HS và chốt kiến thức. Có thể cho điểm. 3. 3. Tổng kết bài học Sen tàn cúc lại nở hoa Sầu dài ngày ngắn đông đà sang xuân. - Đó là hai câu thơ của nhà thơ Nguyễn Du nói về 4 mùa trong năm. - Nguyªn nh©n: do tr¸i ®Êt chuyÓn ®éng xung quanh MÆt Trêi víi trôc nghiªng vµ kh«ng ®æi ph¬ng khi chuyÓn ®éng. - Hướng dẫn học sinh lập sơ đồ tổng kết bài theo mẫu: Chuyển động quanh Mặt Trời Chuyển động quanh trục Sự luân phiên ngày đêm Giờ trên Trái Đất khác nhau Sự lệch hướng chuyển động của các vật thể Chuyển động biểu kiến hằng năm của Mặt Trời Mùa trên Trái Đất Ngày đêm dài ngắn khác nhau Hệ quả chuyển động của Trái Đất (học xong ở bài trước) 3. 4 Hướng dẫn học ở nhà Học sinh học bài và làm bài theo SGK. - Gîi ý bµi 3 + NÕu tr¸i ®Êt kh«ng tù quay quanh trôc mµ chØ chuyÓn ®éng xung quanh MÆt Trêi th× vÉn cã ngµy vµ ®ªm nhng 1 ngµy ®ªm dµi (365 ngµy) b»ng 1 n¨m. Ban ngµy b»ng nöa n¨m chiÕu s¸ng liªn tôc nªn rÊt nãng. Ban ®ªm b»ng nöa n¨m kh«ng ®îc chiÕu s¸ng nªn rÊt l¹nh do ®ã kh«ng cã sù sèng tån t¹i - HS làm bài tập 1, 3 trang 24 SGK. - Đọc và tìm hiểu trước bài: Cấu trúc Trái Đất. Thạch quyển. Thuyết kiến tạo mảng. Phân công theo cặp HS theo bàn học: + Cấu trúc Trái Đất: - Lớp Vỏ Trái Đất. - Lớp Manti - Nhân Trái Đất + Thạch quyển. + Nguyên nhân, biểu hiện của Thuyết kiến tạo mảng. --------- Hết ---------
Tài liệu đính kèm: