1. Mục tiêu bài học
Sau bài học, học sinh:
- Giải thích được sự bay hơi,
- Nêu được các nhân tố ảnh hưởng đến tốc độ bay hơi
- Nêu được một số ứng dụng của sự bay hơi trong cuộc sống hàng ngày
2. Thiết bị dạy học
- Một số đĩa (nhôm hoặc sứ) nông, có kích thước khác nhau.
- Hộp dụng cụ: máy sấy tóc, đèn, bật lửa, miếng mút - Ấm siêu tốc;
- Đồng hồ bấm giây,
3. Tiến trình dạy học cụ thể
Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh
Trường THCS Chợ Lầu. Năm học 2014 – 2015 Giáo án môn Vật lí 6 Tổ Lí – Hóa – Sinh Ngày soạn: GV: Nguyễn Cao Hách Ngày dạy: Tiết 30 Bài 26: SỰ BAY HƠI 1. Mục tiêu bài học Sau bài học, học sinh: - Giải thích được sự bay hơi, - Nêu được các nhân tố ảnh hưởng đến tốc độ bay hơi - Nêu được một số ứng dụng của sự bay hơi trong cuộc sống hàng ngày 2. Thiết bị dạy học - Một số đĩa (nhôm hoặc sứ) nông, có kích thước khác nhau. - Hộp dụng cụ: máy sấy tóc, đèn, bật lửa, miếng mút - Ấm siêu tốc; - Đồng hồ bấm giây, 3. Tiến trình dạy học cụ thể Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Bước 1: Tình huống xuất phát và câu hỏi nêu vấn đề Giáo viên gợi lại cho học sinh thấy rằng các vật ướt như quần áo, bát đĩa... sau một khoảng thời gian nào đó sẽ khô. Tùy từng điều kiện cụ thể mà các vật bị ướt có thể khô nhanh hay chậm. Từ đó, giáo viên nêu câu hỏi: Cần phải làm thế nào để làm một vật bị ướt khô nhanh hơn? Học sinh liên hệ được với những hoạt động diễn ra trong cuộc sống hàng ngày như phơi quần áo, bát đĩa, thóc lúa... để từ đó ý thức được vấn đề mà giáo viên nêu ra là vật trở nên khô khi nước từ các vật bị ướt bay hơi đi. Muốn khô nhanh thì phải làm cho nước bay hơi nhanh. Bước 2: Bộc lộ biểu tượng ban đầu Trong khi học sinh viết ra các ý kiến của mình về cách làm cho một vật bị ướt khô nhanh, giáo viên đi xuống và quan sát vở thí nghiệm của một số học sinh để nắm bắt nhanh các quan niệm ban đầu của học sinh về sự bay hơi. Trong quá trình quan sát, cố gắng nắm bắt nhanh những quan niệm khác biệt của học sinh, chọn những học sinh có quan niệm "sai" nhiều nhất để yêu cầu lên trình bày trước, những học sinh có quan niệm "đúng" nhất cho trình bày sau. Học sinh làm việc cá nhân, ghi những quan niệm của mình về cách làm cho một vật khô nhanh. Có thể có một số nhóm quan niệm ban đầu như sau: - Phải đem phơi nắng; - Có thể dùng quạt điện để quạt; - Cần phải căng rộng vật ra như khi phơi quần áo; - Cần phải trải mỏng ra như phơi thóc, rơm; - Phải xếp đất ruộng lên thành luống cao... Bước 3: Đề xuất câu hỏi và phương án thí nghiệm Tổ chức cho học sinh nêu các quan niệm ban đầu và thảo luận. Chú ý làm cho học sinh phát hiện được các điểm quan trọng trong các cách làm khác nhau: - Phơi nắng nghĩa là làm nóng vật; - Trải rộng vật ra như phơi quần áo, phơi thóc lúa... là làm tăng diện tích tiếp xúc của vật với không khí; - Quạt vào vật cũng tương tự như phơi vật trước gió. Từ các quan niệm ban đầu, học sinh đưa ra các câu hỏi như: - Liệu có phải khi nhiệt độ cao thì nước bay hơi nhanh hơn không? - Liệu có phải khi mặt thoáng càng rộng thì nước bay hơi càng nhanh? - Liệu có phải khi có gió thì nước sẽ bay hơi nhanh hơn? Giáo viên yêu cầu học sinh đề xuất các phương án thí nghiệm nhằm tìm kiếm câu trả lời cho các câu hỏi mà học sinh nêu ra bằng cách nêu các câu hỏi: - Theo các em, làm thế nào có thể kiểm tra xem nhiệt độ có ảnh hưởng đến tốc độ bay hơi của nước hay không? - Theo các em, ta có thể kiểm tra xem gió có ảnh hưởng đến tốc độ bay hơi của nước bằng cách nào? - Làm thế nào để kiểm tra xem độ rộng của mặt thoáng có ảnh hưởng đến tốc độ bay hơi của nước? Học sinh đề xuất các phương án thí nghiệm: - Lấy hai lượng nước bằng nhau, một lượng nước nguội và một lượng nước nóng từ ấm siêu tốc, cho vào hai cái đĩa giống nhau, xem nước ở cái nào bay hơi hết trước. - Lấy hai lượng nước bằng nhau (nước nóng từ ấm siêu tốc) cho vào hai cái đĩa giống nhau, đặt một trong hai đĩa trước quạt điện và chờ xem nước ở đĩa nào bay hơi hết trước. - Lấy hai lượng nước bằng nhau (nước nóng từ ấm siêu tốc) đổ vào một cái đĩa nhỏ và một cái đĩa lớn, chờ xem nước ở đâu bay hơi hết trước. Bước 4: Tiến hành thí nghiệm tìm tòi - nghiên cứu Giáo viên phát cho học sinh các dụng cụ thí nghiệm: - Một chai nước lọc và ống đong có vạch chia độ; - Một số đĩa sứ hoặc nhôm: 2 cái nhỏ giống nhau và một cái lớn; - Đèn cồn, quạt điện. Yêu cầu học sinh tiến hành thí nghiệm, vẽ hình bố trí thí nghiệm và ghi các kết quả thí nghiệm vào vở thí nghiệm. Trong quá trình học sinh làm thí nghiệm, giáo viên đi đến từng nhóm để giúp đỡ học sinh khi cần, quan sát nhanh vở thí nghiệm của học sinh để nắm bắt các kết quả thí nghiệm. Đưa ra những gợi ý, hướng dẫn cần thiết để các nhóm đi đúng hướng, tuy nhiên không làm giúp học sinh. Học sinh tiến hành thí nghiệm theo nhóm nhỏ. TN1: Kiểm nghiệm sự phụ thuộc của tốc độ bay hơi vào nhiệt độ của chất lỏng. TN2: Kiểm nghiệm sự phụ thuộc của tốc độ bay hơi vào gió. TN3: Kiểm nghiệm sự phụ thuộc của tốc độ bay hơi vào mặt thoáng. Ghi cách tiến hành các thí nghiệm và kết quả tương ứng vào vở thí nghiệm. Mỗi nhóm ghi cách làm thí nghiệm và kết quả thí nghiệm lên từ giấy A0 để báo cáo và thảo luận. Bước 5: Kết luận, hợp thức hóa kiến thức Giáo viên yêu cầu các nhóm học sinh báo cáo kết quả thí nghiệm và thảo luận. Có thể yêu cầu mỗi nhóm ghi kết quả thí nghiệm của nhóm mình vào tờ giấy A0 để treo lên và so sánh. Nêu các câu hỏi để học sinh giải thích thêm về các kết quả thí nghiệm thu được. Đại diện các nhóm học sinh báo cáo kết quả thí nghiệm của nhóm mình, trả lời các câu hỏi của nhóm bạn. Ghi chép các kết luận về kiến thức sau khi thống nhất chung toàn lớp. PHIẾU TỔNG KẾT KIẾN THỨC 1. Sự bay hơi - Sự bay hơi là hiện tượng nước biến thành hơi nước. - Không phải chỉ nước mới bay hơi, mọi chất lỏng đều có thể bay hơi. 2. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự bay hơi Tốc độ bay hơi của một chất lỏng phụ thuộc vào: Nhiệt độ, gió và diện tích mặt thoáng của chất lỏng. Giáo viên phát cho học sinh phiếu tổng kết kiến thức. Giao cho học sinh tiếp tục tìm hiểu về ứng dụng của sự bay hơi trong cuộc sống. Nhận các phiếu tổng kết kiến thức và dán vào vở thí nghiệm. Làm báo cáo về việc tìm hiểu các ứng dụng của sự bay hơi.
Tài liệu đính kèm: