Môn: Tập đọc
CÁNH DIỀU TUỔI THƠ
I. MỤC TIÊU
- Đọc rành mạch, trôi chảy; biết đọc với giọng vui, hồn nhiên; bước đầu biết đọc diễn cảm một đoạn trong bài.
- Hiểu nội dung: Niềm vui sướng và những khát vọng tốt đẹp mà trò chơi thả diều đem lại cho lứa tuổi nhỏ. (Trả lời được các câu hỏi trong SGK)
- Yêu thích tiếng Việt
II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC
- Tranh minh hoạ nội dung bài học.
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC
KH: Giáo dục học sinh ý thức tham gia tuyên truyền về tiết kiệm nước. II- ĐỒ DÙNG DẠY HỌC -Các hình minh họa trong SGK trang 60,61 III-CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CHỦ YẾU Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh A.Bài cũ: - Gọi 2 HS lên bảng trả lời câu hỏi: +Em hãy kể những việc nên làm và không nên làm để bảo vệ nguồn nước - Nhận xét B. Bài mới: 1. Giới thiệu bài : 2. Nội dung Hoạt động 1: Những việc nên làm và không nên làm để tiết kiệm nước - Yêu cầu HS thảo luận nhóm 4, quan sát các tranh minh hoạ được giao, thảo luận và trả lời câu hỏi: + Tranh vẽ gì? +Theo em những việc làm đó nên hay không nên làm? Vì sao? - Gọi các nhóm lên trình bày, các nhóm khác nhận xét - KNS: + Kĩ năng xác định giá trị bản thân trong việc tiết kiệm, tránh lãng phí nước. F Kết luận: Nước sạch không phải tự nhiên mà có, chúng ta nên làm theo những việc làm đúng và phê phán những việc làm sai để tránh gây láng phí nước Hoạt động 2: Tại sao ta phải thực hiện tiết kiệm nước - Yêu cầu HS quan sát hình vẽ 7 và 8 tranh 61 và trả lời các câu hỏi: + Em có nhận xét gì về hình vẽ a, b? +Vì sao chúng ta cần phải tiết kiệm nước? F Kết luận -Phải tốn nhiều công sức, tiền của mới có nước sạch để dùng. Vì vậy không được lãng phí nước. -Tiết kiệm nước là để dành tiền cho mình và cũng là để có nước cho nhiều người khác dùng. Hoạt động 3: Cuộc thi đội tuyên truyền giỏi - Yêu cầu HS quan H.9, nói lời tuyên truyền - Yêu cầu các nhóm vẽ tranh cổ động kêu gọi mọi người cùng tiết kiệm nước - GV hướng dẫn, giúp đỡ từng nhóm - Nhận xét tranh và ý tưởng của từng nhóm - Khen nhóm có ý tưởng hay 3. Củng cố, dặn dò: - Nhận xét tiết học - Dặn HS về nhà học bài - GDSDNLTKHQ: Dặn Hs luôn có ý thực tiết kiệm nước và tuyên truyền vận động mọi người cùng thực hiện, chuẩn bị bài sau - 2 HS lên bảng trả lời - HS lắng nghe GV nhận xét - HS chú ý lắng nghe - HS hoạt động và trình bày: + Hình 1: 1 người khoá vòi nước khi nước đã chảy đầy chậu. Việc đó nên làm vì như vậy nước sẽ không chảy tràn ra ngoài gây lãng phí nước + Hình 2: 1 vòi nước chảy tràn ra ngoài chậu. Việc đó không nên vì sẽ gây lãng phí nước. + Hình 3: 1 em bé đang mời chú công nhân ở công ti nước sạch đến vì ông nước nhà bạn bị vỡ. Việc đó nên vì tránh được tập chất lẫn vào nước sạch và không cho nước chảy ra ngoài gây lãng phí + Bạn trai ngồi đợi mà không có nước vì bạn ở nhà bên xả vòi nước to hết mức. Bạn gái chờ nước chảy đầy xô xách về vì bạn trai nhà bên vặn vòi nước vừa phải - Vì phải tốn nhiều công sức, tiền của mới có đủ nước sạch để dùng. Tiết kiệm nước là dành tiền cho mình và cũng là để có nước cho người khác được dùng - 1 HS nêu -HS trả lời -HS trả lời -HS lắng nghe - Các nhóm thực hiện vẽ - Các nhóm cử đạo diện lên trình bày - HS chú ý lắng nghe Ngày dạy: Thứ 4, 29/11/2017 Môn: Tập đọc TUỔI NGỰA I. MỤC TIÊU - Đọc rành mạch, trôi chảy; Biết đọc với giọng vui, nhẹ nhàng; đọc đúng nhịp thơ , bước đầu biết đọc với giọng có biểu cảm một khổ thơ trong bài. - Hiểu nội dung : Cậu bé tuổi Ngựa thích bay nhảy, thích du ngoạn nhiều nơi nhưng rất yêu mẹ, đi đâu cũng nhớ đường về với mẹ.( trả lời được các CH 1, 2, 3, 4; thuộc khoảng 8 dòng thơ trong bài) -Có ý thức tìm hiểu Tiếng Việt II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC - Tranh minh hoạ nội dung bài học. Bảng phụ. III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh A.Kiểm tra bài cũ: Cánh diều tuổi thơ -Gọi 2 HS đọc bài và trả lời câu hỏi: +Tác giả chọn những chi tiết nào để tả cánh diều? +Tác giả muốn nói gì về cánh diều tuổi thơ? B.Bài mới: 1.Giới thiệu bài: - Một người tuổi ngựa là người sinh năm gì? - Chỉ tranh minh hoạ để giới thiệu bài- Cậu bé này thì sao? Cậu ước mơ điều gì khi còn trong vòng tay yêu thương của mẹ? - Các em cùng học bài "Tuổi ngựa" sẽ hiểu được điều đó. 2.Luyện đọc: -Gọi HS đọc bài Tuổi ngựa + Bài chia làm mấy đoạn? - Lượt 1: GV kết hợp sửa lỗi phát âm sai, ngắt nghỉ hơi chưa đúng hoặc giọng đọc không phù hợp - Lượt 2: GV hướng dẫn đọc câu,yêu cầu HS đọc thầm phần chú thích các từ mới ở cuối bài và giải nghĩa từ - Gọi HS đọc cả bài - GV đọc diễn cảm toàn bài 3.Tìm hiểu bài: - Bạn nhỏ tuổi gì? - Mẹ bảo tuổi ấy tính nết như thế nào? -“Ngựa con” theo ngọn gió rong chơi những đâu? - Đi chơi khắp nơi nhưng “Ngựa con” vẫn nhớ mẹ như thế nào? - Điều gì hấp dẫn “Ngựa con” trên những cánh đồng hoa? - “Ngựa con” đã nhắn nhủ với mẹ điều gì? Giáo dục: nên yêu quý và kính trọng mẹ F Gọi HS đọc câu hỏi 5 / 150 4. Đọc diễn cảm -Gọi 4 HS đọc nối tiếp bài - GV hướng dẫn đọc: “ Mẹ ơi, con sẽ phi... Ngọn gió của trăm miền” - Cho HS luyện đọc cặp đôi. - Tổ chức HS thi đọc - Cho HS đọc nhẩm thuộc bài thơ 5.Củng cố: -Nội dung bài thơ này là gì? -Cậu bé trong bài có nét tính cách gì đáng yêu? -Em làm gì để thể hiện mình yêu thương mẹ? 6.Dặn dò: -Dặn HS về luyện đọc.Học thuộc bài thơ -Chuẩn bị bài: Kéo co - 2 HS thực hiện - Cánh diều mềm mại... sao sớm - Cánh diều khơi gợi những ước mơ đẹp cho tuổi thơ - Người tuổi ngựa là người sinh năm ngựa (còn gọi là năm ngọ) - Quan sát, lắng nghe -1 HS khá đọc cả bài - 4 đoạn - 4 HS nối tiếp nhau đọc bài 2 lượt. - Mỗi em đọc 1 đoạn - Nhận xét cách đọc của bạn - HS đọc thầm phần chú giải - 2 em đọc cả bài - Lắng nghe - Bạn nhỏ tuổi ngựa - Tuổi ngựa không yên một chỗ, là tuổi đi - “Ngựa con” rong chơi khắp nơi: qua miền trung du xanh ngắt, qua những cao nguyên đất đỏ, những rừng đại ngàn đến triền núi đá. - Đi chơi khắp nơi nhưng “Ngựa con” vẫn nhớ mang về cho mẹ “ Ngọn gió của trăm miền” - Trên những cánh đồng hoa: màu sắc trắng lóa của hoa mơ, hương thơm ngạt ngào của hoa hụê, gió và nắng xôn xao trên cánh đồng tràn ngập hoa cúc dại. - “Ngựa con” nhắn nhủ với mẹ: Tuổi con là tuổi đi, nhưng mẹ ơi đừng buồn, dù đi xa cách núi, cách rừng, cách sông, cách biển, con cũng nhớ đường tìm về với mẹ. 1 HS đọc và trả lời + Em vẽ như hình SGK: Em bé ngồi trong lòng mẹ trò chuyện với mẹ + Vẽ cậu bé đang phi ngựa trên cánh đồng đầu hoa, trong tưởng tượng cậu bé đang trao bó hoa tặng mẹ,... - 4 HS đọc thành tiếng. Cả lớp theo dõi tìm giọng đọc cho phù hợp - Quan sát lắng nghe chỗ GV nhấn giọng, 5 HS xung phong đọc. -Luyện đọc theo cặp -3 – 5 HS thi đọc cá nhân -Đọc thuộc lòng theo hình thức tiếp sức * Cậu bé tuổi Ngựa thích bay nhảy, thích du ngoạn nhiều nơi nhưng rất yêu mẹ, đi đâu cũng nhớ tìm đường về với mẹ.. Môn: Toán CHIA CHO SỐ CÓ HAI CHỮ SỐ (TIẾP THEO) I. Mục tiêu: - Biết đặt tính và thực hiện phép chia số có bốn chữ số cho số có hai chữ số chia hết, chia có dư) - Bài tập cần làm: Bài 1; Bài 2 HSTC làm hết các bài - Vận dụng kiến thức vào giải các bài toán liên quan II. Đồ dùng dạy học -SGK, bảng con III Các hoạt động dạy học: Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh A.Bài cũ -GV cho HS làm bài 288: 24 740: 45 B.Bài mới: 1. Giới thiệu bài 2. Hướng dẫn thực hiện phép chia * Phép chia 8 192: 64 -GV ghi lên bảng phép chia trên 8192: 64, yêu cầu HS thực hiện đặt tính và tính. -GV hướng dẫn HS cách ước lượng thương trong các lần chia * Phép chia 1 154: 62 (GV thực hiện tương tự như trên) 3. Luyện tập Bài 1/82: Đặt tính rồi tính -GV yêu cầu HS tự đặt tính và tính. -GV cho HS cả lớp nhận xét bài làm của bạn trên bảng. -GV chữa bài HS. Bài 2 -Gọi HS đọc đề bài trước lớp. -Yêu cầu 1 HS lên bảng làm bài, cả lớp làm bài vào. -GV nhận xét. Bài 3: Dành cho HSTC làm thêm -GV yêu cầu HS tự làm bài. -GV nhận xét. 4.Củng cố, dặn dò: -Dặn dò HS làm bài tập 1b và chuẩn bị bài sau. -Nhận xét tiết học. -HS lên bảng làm bài (có đặt tính), HS dưới lớp làm bảng con. -1 HS lên bảng làm bài, cả lớp làm bài vào nháp. 8192 64 64 128 179 128 512 512 0 -1 HS nêu cách tính của mình. - 2 HS lên bảng làm bài. - Cả lớp làm bài vào bảng con. 4674 82 2488 35 574 57 038 71 00 3 5781 47 9146 72 108 123 194 127 141 506 00 02 -HS đọc đề toán. Bài giải Ta có 3500: 12 = 291 (dư 8) Vậy đóng gói được nhiều nhất 291 tá bút chì và thừa ra 8 chiếc Đáp số: 281 tá thừa 8 chiếc bút -2 HS lên bảng làm, mỗi HS làm một phần, các em còn lại làm bài vào vở. 75 x = 1800 1855: x = 35 x = 1800: 75 x = 1 800: 35 x = 24 x = 53 -HS lắng nghe Môn: Tập làm văn LUYỆN TẬP MIÊU TẢ ĐỒ VẬT I.MỤC TIÊU - Nắm vững cấu tạo 3 phần ( mở bài, thân bài, kết bài) của bài văn miêu tả đồ vật và trình tự miêu tả ; hiểu vai trò của quan sát trong việc miêu tả những chi tiết của bài văn , sự xen kẽ của lời tả với lời kể ( BT1). - Lập được dàn ý cho bài văn miêu tả chiếc áo mặc đến lớp ( BT 2). - Vận dụng tốt kiến thức đã học vào thực hành. II.ĐỒ DÙNG DẠY HỌC - SGK III.CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Hoạt động của thầy Hoạt động của trò 1.Ổn định: 2. Kiểm tra bài cũ: - Gọi HS trả lời câu hỏi: - Thế nào là miêu tả? - Nêu cấu tạo của bài văn miêu tả? - Yêu cầu học sinh đọc phần mở bài, kết bài cho đoạn thân bài tả cái trống. - Nhận xét chung. 3. Bài mới: a) Giới thiệu bài: Trong tiết học này, các em sẽ làm các bài luyện tập để nắm chắc cấu tạo của một bài văn tả đồ vật; vai trò của quan sát trong văn miêu tả. Từ đó lập dàn ý một bài văn miêu tả đồ vật. b) Hướng dẫn làm bài tập: Bài 1: - Yêu cầu 2HS nối tiếp đọc đề bài. - Y/cầu HS trao đổi theo cặp và trả lời câu hỏi: 1a. Tìm phần mở bài, thân bài, kết bài trong bài văn chiếc xe đạp của chú Tư. - Phần mở bài, thân bài, kết bài trong đoạn văn trên có tác dụng gì? Mở bài kết bài theo cách nào? + Tác giả quan sát chiếc xe đạp bằng giác quan nào? - Phát phiếu cho từng cặp và yêu cầu làm câu b và câu d vào phiếu. - Nhóm nào làm xong trước dán phiếu lên. - Các nhóm khác nhận xét bổ sung. - Nhận xét, kết luận lời giải đúng. 1b. Ở phần thân bài, chiếc xe đạp được miêu tả theo trình tự: + Tả bao quát chiếc xe + Tả những bộ phận có đặc điểm nổi bật. + Nói về tình cảm của chú Tư đối với chiếc xe đạp. Bài 2: - HS đọc đề bài. GV viết đề bài lên bảng. - Gợi ý: + Lập dàn ý tả chiếc áo mà các em đang mặc hôm nay chứ không phải cái mà em thích. + Dựa vào các bài văn: Chiếc cối xay, Chiếc xe đạp của chú Tư...để lập dàn ý. - Yêu cầu học sinh tự làm bài. - GV giúp những HS còn gặp lúng túng. - Gọi HS đọc bài của mình - GV ghi nhanh các ý chính lên bảng để có một dàn ý hoàn chỉnh dưới hình thức câu hỏi để học sinh tự lựa chọn câu trả lời cho đúng với chiếc áo đang mặc. a/ Mở bài: b/ Thân bài: c/ Kết bài: - Gọi HS đọc dàn ý. - Hỏi: Để quan sát kĩ đồ vật sẽ tả chúng ta cần quan sát bằng những giác quan nào? + Khi tả đồ vật ta cần lưu ý điều gì? 4. Củng cố: - Thế nào là miêu tả? - Muốn có một bài văn miêu tả chi tiết, hay ta cần chú ý điều gì? 5. Nhận xét - dặn dò. - Nhận xét tiết học. - Dặn HS về nhà viết thành bài văn miêu tả một đồ chơi mà em thích, chuẩn bị bài sau. - 2 HS trả lời câu hỏi. - 2 HS đứng tại chỗ đọc. - HS lắng nghe - 2 HS đọc thành tiếng. - 2 hs ngồi cùng bàn trao đổi và trả lời CH. + Mở bài: Trong làng tôi, hầu như ai cũng biết... đến chiếc xe đạp của chú. + Thân bài: Ở xóm vườn có một chiếc xe đạp... Nó đá dó. + Kết bài: Đám con nít cười rộ, còn chú Tư hãnh diện với chiếc xe của mình. + Mở bài: Giới thiệu về chiếc xe đạp của chú Tư. + Thân bài: Tả chiếc xe đạp và tình cảm của chú Tư với chiếc xe đạp. + Kết bài: Nói lên niềm vui của đám con nít và chú Tư bên chiếc xe. - Mở bài theo cách trực tiếp, kết bài tự nhiên + Tác giả quan sát chiếc xe đạp bằng: - Mắt: Xe màu vàng, hai cái vành láng coóng. Giữa tay cầm là hai con bướm bằng thiếc với hai cánh vàng lấm tấm đỏ, có khi chú cắm cả một cánh hoa - Tai nghe: Khi ngừng đạp xe ro ro thật êm tai. - Trao đổi, viết các câu văn thích hợp vào phiếu. 1b. Xe đẹp nhất không có chiếc xe nào sánh bằng. - Xe màu vàng, hai cái vành láng coóng. Khi ngừng đạp xe ro ro thật êm tai. - Giữa tay cầm là hai con bướm bằng thiếc với hai cánh vàng lấm tấm đỏ, có khi chú cắm cả một cánh hoa. - Bao giờ dừng xe, chú cũng rút giẻ dưới yên lau, phủi, sạch sẽ. - Chú âu yếm gọi chiếc xe là con ngựa sắt, dặn bọn trẻ đừng đụng vào con ngựa sắt. 1d Những lời kể chuyện xen lẫn lời miêu tả trong bài văn đã nói lên tình cảm của chú Tư với chiếc xe đạp Chú yêu quý chiếc xe, rất hãnh diện vì nó. - 1 HS đọc thành tiếng. - Lắng nghe. - HS làm bài - 3 - 5 HS đọc bài. - Giới thiệu chiếc áo em đang mặc hôm nay: là chiếc áo sơ mi đã cũ hay còn mới? Đã mặc được bao lâu? - Tả bao quát chiếc áo: (dáng, kiểu, rộng, hẹp, vải, màu...) - Áo màu gì? Chất vải gì? Chất vải ấy thế nào? - Dáng áo trông thế nào? - Thân áo liền hay xẻ tà? - Cổ mềm hay cúng? Hình gì? - Túi áo có nắp hay không? Hình gì? - Hàng khuy áo bằng gì? Đơm bằng gì? + Tình cảm của em đối với chiếc áo: - Em thể hiện tình cảm như thế nào với chiếc áo của mình? - Em có cảm giác gì khi mỗi lần mặc nó? - Đọc, bổ sung vào dàn ý của mình những chi tiết còn thiếu cho phù hợp với thực tế. - Chúng ta cần quan sát bằng nhiều giác quan: mắt, tai, cảm nhận. + Khi tả đồ vật, ta cần lưu ý kết hợp lời kể với tình cảm của con người với đồ vật ấy. -HS trả lời Môn: Địa lí HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT CỦA NGƯỜI DÂN Ở ĐỒNG BẰNG BẮC BỘ ( TT ) (GDBVMT- BP + SDNLTK&HQ – LH + GDBĐKH- LH) I.MỤC TIÊU: - Biết đồng bằng Bắc Bộ có hàng trăm nghề thủ công truyền thống: dệt lụa, sản xuất đồ gốm, chiếu cói, chạm bạc, đồ gỗ, - Dựa vào ảnh mô tả về cảnh chợ phiên. - Có ý thức yêu thích lao động * BVMT: Sự thích nghi vào cấu tạo môi trường của con người ở Đồng Bằng Bắc Bộ * SDNLTK: Giáo dục học sinh ý thức sử dụng năng lượng khi tạo ra các sản phẩm thủ công và ý thức bảo vệ môi trường trong quá trình sản xuất đồ thủ công. * BĐKH: Giáo dục học sinh có ý thức bảo vệ môi trường, biết cách hạn chế thải rác, biết thu gom và xử lý rác thải. II.ĐỒ DÙNG DẠY HỌC -Tranh ảnh về trồng trọt, chăn nuôi, nghề thủ công, chợ phiên ở đồng bằng Bắc Bộ. III.CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Hoạt động của thầy Hoạt động của trò 1. Ổn định: 2. KTBC: - Hãy nêu thứ tự các công việc trong quá trình sản xuất lúa gạo của người dân ở đồng bằng Bắc Bộ. - Mùa đông ở đồng bằng Bắc Bộ có thuận lợi và khó khăn gì cho việc trồng rau xứ lạnh. 3. Bài mới: a.Giới thiệu bài: b. Hướng dẫn các hoạt động: 3. Nơi có hàng trăm nghề thủ công: * Hoạt động nhóm: - GV cho HS các nhóm dựa vào tranh, ảnh SGK và vốn hiểu biết của bản thân, thảo luận theo gợi ý sau: + Em biết gì về nghề thủ công truyền thống của người dân ĐB Bắc Bộ? (Nhiều hay ít nghề, trình độ tay nghề, các mặt hàng nổi tiếng, vai trò của nghề thủ công ) + Khi nào một làng trở thành làng nghề? Kể tên các làng nghề thủ công nổi tiếng mà em biết? + Thế nào là nghệ nhân của nghề thủ công? - GV nhận xét và nói thêm về một số làng nghề và sản phẩm thủ công nổi tiếng của ĐB Bắc Bộ. { Tích hợp GDBVMT Xử dụng chất thải trong công nghiệp hợp lý * Hoạt động cá nhân: - GV cho HS quan sát các hình về sản xuất gốm ở Bát Tràng và trả lời câu hỏi: + Quan sát các hình trong SGK em hãy nêu thứ tự các công đoạn tạo ra sản phẩm gốm. - GV nhận xét, kết luận: Nói thêm một công đoạn quan trọng trong quá trình sản xuất gốm là tráng men cho sản phẩm gốm. Tất cả các sản phẩm gốm có độ bóng đẹp phụ thuộc vào việc tráng men. - GV yêu cầu HS kể về các công việc của một nghề thủ công điển hình của địa phương nơi em đang sống. 4. Chợ phiên: * Hoạt động theo nhóm: -GV cho HS dựa vào SGK, tranh, ảnh để thảo luận các câu hỏi: + Chợ phiên ở ĐB Bắc Bộ có đặc điểm gì? (hoạt động mua bán, ngày họp chợ, hàng hóa bán ở chợ). + Mô tả về chợ theo tranh, ảnh: Chợ nhiều người hay ít người? Trong chợ có những loại hàng hóa nào? - GV giúp HS hoàn thiện câu trả lời. GV: Ngoài các sản phẩm sản xuất ở địa phương, trong chợ còn có nhiều mặt hàng được mang từ các nơi khác đến để phục vụ cho đời sống, sản xuất của người dân. 4. Củng cố: - GV cho HS đọc phần bài học trong khung. - Cho HS điền quy trình làm gốm vào bảng phụ. - LSĐLĐP:Địa phương em có những ngành nghề thủ công nào? GV giới thiệu về làng nghề rèn ở Ngan Dừa, Hồng Dân, làng nghề đan đát ở phước long, làng mộc ở Ninh Hòa hồng dân và làng nghề muối ở Đông Hải. 5. Nhận xét - dặn dò: - Nhận xét tiết học, dặn dò. - Xem bài Thủ đô Hà Nội - HS hát. - HS trả lời câu hỏi. - HS khác nhận xét. - HS thảo luận nhóm. - HS đại diện các nhóm trình bày kết quả. - Nhóm khác nhận xét, bổ sung. + Có hàng trăm nghề khác nhau, nhiều nghề đạt trình độ tinh xảo tạo ra sản phẩm nổi tiếng. + Những nơi nghề thủ công phát triển mạnh tạo nên các làng nghề. VD: làng Bát Tràng, làng Vạn Phúc + Người làm nghề thủ công giỏi. - HS trình bày kết quả quan sát: + Nhào đất tạo dáng cho gốm, phơi gốm, nung gốm, vẽ hoa văn - HS khác nhận xét, bổ sung. - Vài HS kể. - HS thảo luận. - Trình bày kết quả. + Mua bán tấp nập, ngày họp chợ không trùng nhau, hàng hóa bán ở chợ phần lớn sản xuất tại địa phương. + Chợ nhiều người; Trong chợ có những hàng hóa ở địa phương và từ những nơi khác đến. - HS đọc. - HS trả lời câu hỏi. Môn: Kĩ thuật CẮT, KHÂU, THÊU SẢN PHẨM TỰ CHỌN I. MỤC TIÊU - Sử dụng được một số dụng cụ, vật liệu cắt, khâu, thêu để tạo thành sản phẩm đơn giản. Có thể chỉ vận dụng hai trong ba kĩ năng cắt, khâu, thêu đã học. - Thực hành khâu, thêu. - Yêu thích làm sản phẩm tự chọn II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC -Tranh quy trình của các bài đã học ; mẫu khâu , thêu đã học . -1 số mẫu vật liệu và dụng cụ như các tiết học trước . III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Hoạt động của thầy Hoạt động của trò 1. Ổn định: 2. Kiểm tra bài cũ: K.tra dụng cụ học tập. 3.Dạy bài mới: a) Giới thiệu bài: Cắt, khâu, thêu sản phẩm tự chọn. b) Hướng dẫn các hoạt động: * Hoạt động 1: GV tổ chức ôn tập các bài đã học trong chương 1. - GV nhắc lại các mũi khâu thường, đột thưa, đột mau, thêu lướt vặn, thêu móc xích. - GV hỏi và cho HS nhắc lại quy trình và cách cắt vải theo đường vạch dấu, khâu thường, khâu ghép hai mép vải bằng mũi khâu thường, khâu đột thưa, đột mau, khâu viền đường gấp mép vải bằng thêu lướt vặn, thêu móc xích. - GV nhận xét dùng tranh quy trình để củng cố kiến thức về cắt, khâu, thêu đã học. * Hoạt động 2: HS tự chọn sản phẩm và thực hành làm sản phẩm tự chọn. - GV cho mỗi HS tự chọn và tiến hành cắt, khâu, thêu một sản phẩm mình đã chọn. - Nêu yêu cầu thực hành và hướng dẫn HS lựa chọn sản phẩm tuỳ khả năng, ý thích như: + Cắt, khâu thêu khăn tay: vẽ mẫu thêu đơn giản như hình bông hoa, gà con, thuyền buồm, cây nấm, tên + Cắt, khâu thêu túi rút dây. + Cắt, khâu, thêu sản phẩm khác váy liền áo cho búp bê, gối ôm * Hoạt động 3: HS thực hành cắt, khâu, thêu. - Tổ chức cho HS cắt, khâu, thêu các sản phẩm tự chọn. - Nêu thời gian hoàn thành sản phẩm. * Hoạt động 4: GV đánh giá kết quả học tập của HS. - GV tổ chức cho HS trưng bày sản phẩm. - GV nhận xét, đánh giá sản phẩm. - Đánh giá kết qủa kiểm tra theo hai mức: Hoàn thành và chưa hoàn thành. 4. Củng cố: - Nhắc lại nội dung bài - GD HS cẩn thận 5. Nhận xét - dặn dò: - Nhận xét tiết học, tuyên dương HS. - Chuẩn bị bài cho tiết sau. - Chuẩn bị đồ dùng học tập - HS nhắc lại. - HS trả lời, lớp nhận xét bổ sung ý kiến. - HS thực hành cá nhân. - HS nêu. - HS lên bảng thực hành. - HS thực hành sản phẩm. - HS trưng bày sản phẩm. - HS tự đánh giá các sản phẩm. - HS cả lớp. Ngày dạy:Thứ 5,30/11/2017 Môn: Luyện từ và câu GIỮ PHÉP LỊCH SỰ KHI ĐẶT CÂU HỎI (GDKNS) I. MỤC TIÊU - Nắm được phép lịch sự khi hỏi chuyện người khác : biết thưa gửi, xưng hô phù hợp với quan hệ giữa mình và người được hỏi; tránh những CH tò mò hoặc làm phiền lòng người khác ( ND ghi nhớ). - Nhận biết được quan hệ giữa các nhân vật, tính cách của nhân vật qua lời đối đáp ( BT 1, 2 mục III). * GDKNS: Kĩ năng giao tiếp: thể hiện thái độ lịch sự trong giao tiếp, KN lắng nghe tích cực. - Lịch sự, hòa nhã với mọi người xung quanh. II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC - Bảng phụ viết sẵn nội dung cần ghi nhớ và nội dung bài tập 2. III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CHỦ YẾU Hoạt động của thầy Hoạt động của trò 1. Ổn định 2. KTBC: - Gọi HS dưới lớp đọc tên các trò chơi, đồ chơi mà em biết. - Nhận xét 3. Bài mới: a. Giới thiệu bài: - Khi hỏi chuyện người khác, chúng ta chúng ta luôn phải giữ phép lịch sự. Tại sao phải như vậy? Làm thế nào để thể hiện mình là người lịch sự khi nói, hỏi? Bài học hôm nay các em sẽ được hiểu điều đó. b. Tìm hiểu ví dụ: Bài 1: * GDKNS: - Lắng nghe tích cực. - Gọi HS đọc yêu cầu và nội dung. - Yêu cầu học sinh trao đổi và tìm từ ngữ. - GV viết câu hỏi lên bảng. - Mẹ ơi, con tuổi gì? - Gọi HS phát biểu. - Khi muốn hỏi chuyện người khác, chúng ta cần giữ phép lịch sự như cần thưa gửi, xưng hô cho phù hợp: ơi, ạ, thưa, dạ... Bài 2: - Gọi HS đọc yêu cầu và
Tài liệu đính kèm: